Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2023/QĐ-UBND

Đồng Nai, ngày 06 tháng 4 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;

Căn cứ Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;

Căn cứ Nghị định số 67/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 4 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;

Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích;

Căn cứ Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 777/TTr-SVHTTDL ngày 31 tháng 3 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh xếp hạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2023 và thay thế Quyết định số 39/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp, ủy quyền quản lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh xếp hạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, THNC, KGVX (3). N, 42.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Sơn Hùng

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 13/2023/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về phân cấp quản lý đối với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh xếp hạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi tắt là di tích - danh thắng).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh); Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã); tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích - danh thắng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về di tích - danh thắng

1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với di tích - danh thắng trên địa bàn tỉnh. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về di tích - danh thắng nói chung và quản lý trực tiếp một số di tích được phân cấp nói riêng.

2. Hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích - danh thắng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh phải bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về di sản văn hóa, các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước và của tỉnh có liên quan.

3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý nhà nước về di tích - danh thắng trên địa bàn tỉnh.

4. Ưu tiên kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước (Trung ương, tỉnh, huyện) đầu tư có trọng điểm cho các di tích lịch sử cách mạng quan trọng và các di tích có giá trị đặc biệt ở địa phương. Các di tích khác chủ yếu sử dụng nguồn vốn vận động xã hội hóa và các nguồn vốn khác (nếu có).

Chương II

QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁC DI TÍCH - DANH THẮNG

(Chi tiết các di tích - danh thắng tại Phụ lục kèm theo)

Điều 4. Phân cấp quản lý di tích

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý các di tích:

a) Khu danh thắng Bửu Long (không bao gồm chùa Bửu Phong) - thành phố Biên Hòa (cấp Quốc gia).

b) Di tích Thành cổ Biên Hòa - thành phố Biên Hòa (cấp Quốc gia).

c) Di tích Nơi diễn ra cuộc nổi dậy phá khám Tân Hiệp ngày 02/12/1956 - thành phố Biên Hòa (cấp Quốc gia).

d) Di tích Nhà hội Bình Trước - thành phố Biên Hòa (cấp Quốc gia).

đ) Di tích Lăng mộ Trịnh Hoài Đức - thành phố Biên Hòa (cấp Quốc gia).

e) Di tích Nhà Xanh - thành phố Biên Hòa (cấp Quốc gia).

g) Di tích Văn miếu Trấn Biên - thành phố Biên Hòa (cấp Quốc gia).

h) Di tích mộ và đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh - thành phố Biên Hòa (cấp Quốc gia).

i) Danh thắng Vườn Quốc gia Cát Tiên - huyện Tân Phú (cấp Quốc gia đặc biệt).

k) Di tích Vườn cao su đầu tiên, Sân điểm đồn điền cao su Dầu Giây - huyện Thống Nhất (cấp tỉnh).

l) Di tích Địa điểm thành lập Đoàn 125 - Tiền thân của lực lượng vũ trang đoàn kết cứu nước Campuchia - huyện Cẩm Mỹ (cấp Quốc gia).

2. Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai (Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh) quản lý các di tích:

a) Di tích Căn cứ Khu ủy miền Đông Nam Bộ - huyện Vĩnh Cửu (cấp Quốc gia).

b) Di tích Căn cứ Trung ương Cục miền Nam (1961 - 1962) - huyện Vĩnh Cửu (cấp Quốc gia).

c) Di tích Địa đạo Suối Linh - huyện Vĩnh Cửu (cấp Quốc gia).

d) Di tích Khảo cổ học Suối Linh - huyện Vĩnh Cửu (cấp tỉnh).

3. UBND cấp huyện quản lý di tích - danh thắng còn lại trên địa bàn huyện, trừ di tích - danh thắng được quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý theo phân công của UBND cấp huyện.

5. Các di tích được xếp hạng sau khi Quy định này có hiệu lực được phân cấp cho UBND cấp huyện nơi có di tích xếp hạng quản lý.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức trong quản lý di tích

1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng trên địa bàn tỉnh.

b) Trình UBND tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về các hoạt động thuộc lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di tích thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.

c) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình về di tích sau khi được phê duyệt.

d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý, bảo vệ và khai thác phát huy giá trị di tích - danh thắng trên toàn tỉnh; giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về di tích - danh thắng; khen thưởng và xử lý vi phạm về di tích - danh thắng theo quy định.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm quyền

- Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, xây dựng hồ sơ tư liệu về di tích - danh thắng; thực hiện số hóa trong quản lý di tích - danh thắng.

- Tổ chức quản lý, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích - danh thắng được phân công quản lý.

- Xây dựng kế hoạch và lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, bảo quản, phục hồi, tu sửa cấp thiết, trùng tu tôn tạo di tích - danh thắng theo Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

- Hướng dẫn UBND cấp huyện: Tổ chức công bố quyết định và đón bằng xếp hạng di tích - danh thắng; xây dựng nội quy, nội dung bảng giới thiệu giá trị di tích; chuyên môn nghiệp vụ đối với các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích; tu sửa cấp thiết di tích và các dự án tu bổ di tích thuộc cấp huyện quản lý sau khi được phê duyệt.

- Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật liên quan về di tích - danh thắng, theo quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước và các quy định, nhiệm vụ của UBND tỉnh giao.

- Xây dựng Quy chế phối hợp riêng đối với các di tích: (1) Danh thắng Bửu Long; (2) Vườn Quốc gia Cát Tiên; (3) Vườn cao su đầu tiên, Sân điểm đồn điền cao su Dầu Giây; (4) Địa điểm thành lập Đoàn 125 - Tiền thân của lực lượng vũ trang đoàn kết cứu nước Campuchia.

e) Làm chủ đầu tư các công trình tu bổ, tôn tạo di tích - danh thắng có nguồn vốn ngân sách, ngân sách kết hợp xã hội hóa đối với các di tích - danh thắng được phân cấp quản lý trực tiếp (ngoại trừ các công trình do UBND tỉnh quyết định).

2. Nhiệm vụ của Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai

a) Chịu sự quản lý nhà nước về di tích - danh thắng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND cấp huyện.

b) Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, tu bổ và phát huy giá trị các di tích - danh thắng được phân cấp quản lý, chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện việc quảng bá và khai thác giá trị di tích - danh thắng gắn với phát triển du lịch có hiệu quả.

c) Chịu trách nhiệm trong công tác bảo vệ, phòng ngừa trộm cắp hiện vật và tài sản, phòng chống cháy nổ, thiên tai tại các di tích - danh thắng. Chủ động ngăn chặn và báo cáo kịp thời cho chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước về di tích - danh thắng các vi phạm liên quan đến di tích - danh thắng.

d) Xây dựng quy hoạch di tích, lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích theo Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.

đ) Là chủ đầu tư các công trình trùng tu, tôn tạo, sửa chữa có nguồn vốn của đơn vị và nguồn xã hội hóa (ngoại trừ các công trình do UBND tỉnh quyết định).

e) Thực hiện đúng nội dung và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn mà mình được phân cấp.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp huyện

Quản lý trực tiếp các di tích - danh thắng xếp hạng được UBND tỉnh phân cấp. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chuyên môn về di sản văn hóa.

a) Chịu trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo quản, tu bổ và phát huy giá trị các di tích - danh thắng được phân cấp quản lý, chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện việc quảng bá và khai thác giá trị di tích - danh thắng gắn với phát triển du lịch tại địa phương có hiệu quả.

b) Chịu trách nhiệm phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di tích - danh thắng theo thẩm quyền; báo cáo, đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các vi phạm ngoài thẩm quyền.

c) Xây dựng kế hoạch và lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, bảo quản, phục hồi, tu sửa cấp thiết, trùng tu tôn tạo di tích - danh thắng theo Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

d) Làm chủ đầu tư các công trình tu bổ, tôn tạo di tích có nguồn vốn ngân sách, ngân sách kết hợp xã hội hóa đối với các di tích được phân cấp quản lý trực tiếp (ngoại trừ các công trình do UBND tỉnh quyết định).

đ) Được thực hiện việc vận động nguồn kinh phí xã hội hóa để phục vụ cho hoạt động bảo quản, tu sửa cấp thiết và trùng tu, tôn tạo di tích - danh thắng tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật.

e) Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bảo vệ di tích đối với UBND cấp xã và những người trực tiếp trông coi di tích - danh thắng trên địa bàn; hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và Nhân dân trên địa bàn trong công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích - danh thắng; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến di tích - danh thắng; tổ chức cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích - danh thắng sau khi được xếp hạng.

g) Bố trí nhân sự bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý di tích - danh thắng trên địa bàn theo phân công:

- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý di tích - danh thắng trên các mặt hoạt động theo quy định của UBND tỉnh và của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về di sản; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực di tích theo quy định pháp luật; khen thưởng và xử lý vi phạm về di tích theo thẩm quyền.

- Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác về quản lý di tích - danh thắng theo quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước và của tỉnh có liên quan.

h) Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về di tích - danh thắng trên địa bàn, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của UBND cấp huyện (theo quy định tại Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch thuộc UBND cấp tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện) và quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.

i) Căn cứ tình hình cụ thể ở địa phương, UBND cấp huyện có thể phân cấp tiếp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được UBND tỉnh phân cấp, nhưng phải được sự đồng ý của UBND tỉnh.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp xã

a) Tổ chức quản lý, giữ gìn, bảo vệ và phát huy giá trị di tích - danh thắng trên địa bàn theo sự phân công của UBND cấp huyện.

b) Tiếp nhận khai báo về di tích, đề xuất việc xếp hạng di tích - danh thắng lên cơ quan có thẩm quyền.

c) Tiếp nhận và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến di tích - danh thắng theo thẩm quyền; ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm; kịp thời báo cáo UBND huyện khi phát hiện di tích - danh thắng xuống cấp hoặc bị xâm hại.

d) Tuyên truyền nâng cao ý thức của Nhân dân địa phương trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích - danh thắng trên địa bàn.

đ) Phối hợp các cấp trong công tác quản lý bảo vệ di tích - danh thắng và thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan tới di tích - danh thắng.

e) Thành lập Ban (tổ) quản lý di tích cấp xã hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm (nếu cần thiết và phù hợp với tình hình thực tế địa phương) do Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích làm Trưởng ban; các thành viên gồm: Công chức văn hóa - xã hội, đại diện các đoàn thể của xã; tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di tích, người hiểu biết về di tích.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Trách nhiệm thực hiện

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về di tích - danh thắng và các cơ sở tín ngưỡng là di tích đã được xếp hạng hoặc đã được UBND tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.

b) Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị được phân cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được UBND tỉnh phân cấp, về các nội dung trong Quy định phân cấp quản lý di tích - danh thắng xếp hạng trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ nêu trên.

c) Tổ chức các lớp tập huấn về Luật Di sản văn hóa và công tác bảo tồn - bảo tàng cho cán bộ văn hóa - thông tin cơ sở; đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách ở địa phương để tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và tuyên truyền, quảng bá các di tích - danh thắng có hiệu quả.

d) Xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích - danh thắng.

đ) Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước về di tích - danh thắng theo Luật Di sản văn hóa, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và văn bản chỉ đạo UBND tỉnh.

e) Thẩm định hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với di tích cấp tỉnh; tham mưu UBND tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định quy hoạch, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ, tôn tạo di tích - danh thắng cấp Quốc gia, Quốc gia đặc biệt; trình UBND tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận, thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, ý kiến của các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan.

g) Tham gia ý kiến đối với thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích - danh thắng cấp tỉnh; tham mưu UBND tỉnh đề nghị Cục Di sản Văn hóa tham gia ý kiến đối với thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích cấp Quốc gia, Quốc gia đặc biệt và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khi hoàn thành việc tu sửa.

h) Tham mưu UBND tỉnh việc tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ hoặc đối tượng kiểm kê di tích của pháp luật hiện hành có liên quan.

i) Hướng dẫn các đơn vị được phân cấp quản lý di tích - danh thắng, các đơn vị chủ đầu tư trùng tu, tôn tạo, phục hồi, tu sửa cấp thiết di tích - danh thắng về chuyên môn theo quy định của Luật Di sản văn hóa, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

k) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về xây dựng bảo đảm cho việc trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị di tích - danh thắng.

l) Phối hợp các địa phương tổ chức thanh, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong công tác trùng tu, tôn tạo, phục hồi di tích và xâm hại di tích - danh thắng trên địa bàn.

m) Ban hành văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích - danh thắng trước khi lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi theo quy định của pháp luật hiện hành.

n) Tham mưu, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, trình cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư khi có đề xuất của đơn vị liên quan theo quy định.

o) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Quy định này. Tổ chức phổ biến; định kỳ 03 (ba) năm sơ kết, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn để tham mưu trình UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công đối với các dự án đầu tư xây dựng trong việc quản lý, bảo tồn, trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị di tích - danh thắng theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định khác có liên quan.

b) Thẩm định các dự án bảo tồn, trùng tu tôn tạo và phát huy giá trị di tích - danh thắng theo thẩm quyền.

3. Sở Tài chính

a) Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác quản lý, bảo vệ, khai thác và phát huy giá trị di tích - danh thắng theo quy định.

b) Kiểm tra việc cấp phát, quản lý việc sử dụng kinh phí theo quy định.

4. Sở Nội vụ

a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo đối với các tổ chức, cá nhân đang hoạt động tại các di tích là cơ sở tôn giáo.

b) Tham gia ý kiến về lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trùng tu, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là cơ sở tôn giáo; phối hợp tuyên truyền, phổ biến các quy định về thực hiện nếp sống văn minh tại các di tích là cơ sở tôn giáo.

5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh

a) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các cấp giữ gìn an ninh trật tự trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích - danh thắng.

b) Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và UBND các cấp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi trộm cắp, mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; các hành vi xâm hại di tích - danh thắng trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16 tháng 01 năm 2013 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

b) Tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên, học sinh đi tham quan, học tập thực tế tại các di tích - danh thắng.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc triển khai, quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học phục vụ việc phát hiện, quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích - danh thắng.

8. Sở Xây dựng

Chủ trì tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng của các công trình tu sửa cấp thiết, bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích - danh thắng, các dự án về xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích - danh thắng mà có khả năng ảnh hưởng xấu tới di tích - danh thắng, hoặc các công trình cải tạo, xây dựng trong quá trình thi công phát hiện có di tích, hiện vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia theo quy định pháp luật về xây dựng.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị chủ đầu tư thẩm định nội dung về đất đai, tác động môi trường liên quan các khu vực đề xuất lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích - danh thắng trên địa bàn tỉnh; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lập bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích - danh thắng.

10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong việc bảo vệ và phát huy các khu vực rừng đặc dụng được xếp hạng hoặc sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, hệ thống thủy lợi phù hợp với yêu cầu duy trì, bảo vệ các di tích - danh thắng theo quy định của pháp luật.

11. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai

a) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện việc tuyên truyền, quảng bá di tích - danh thắng hiệu quả.

b) Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai chủ động, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền, quảng bá về ý nghĩa, giá trị của các di tích - danh thắng, trách nhiệm của công dân và toàn xã hội trong việc bảo vệ, trùng tu, tôn tạo và phát huy các giá trị của các di tích - danh thắng trên địa bàn tỉnh.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được UBND tỉnh phân cấp quản lý di tích - danh thắng tại địa phương.

Điều 7. Điều khoản thi hành

Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp các cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có nội dung quy định khác với Quy định này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành.

Trường hợp nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý./.

 

PHỤ LỤC

QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁC DI TÍCH - DANH THẮNG
(Kèm theo Quyết định số 13/2023/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh xếp hạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai)

STT

TÊN DI TÍCH

SỐ QUYẾT ĐỊNH

LOẠI HÌNH DI TÍCH

ĐỊA ĐIỂM DI TÍCH

CẤP XẾP HẠNG

I. DANH MỤC PHÂN CẤP CHO SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

1

Nhà Xanh

235/VH-QĐ ngày 12/12/1986

Lịch sử

Phường Thống Nhất

Quốc gia

2

Mộ Trịnh Hoài Đức

1539-QĐ ngày 27/12/1990

Lịch sử

Phường Trung Dũng

Quốc gia

3

Nhà hội Bình Trước

2307/QĐ ngày 30/12/1991

Lịch sử

Phường Thanh Bình

Quốc gia

4

Nơi diễn ra cuộc nổi dậy phá Nhà lao Tân Hiệp 02/12/1956

2754/QĐ/BT ngày 15/10/1994

Lịch sử

Phường Tân Tiến

Quốc gia

5

Thành Biên Hòa

3995/QĐ-BVHTTDL ngày 12/11/2013

Lịch sử

Phường Quang Vinh

Quốc gia

6

Văn miếu Trấn Biên

2894/QĐ-BVHTTDL ngày 18/8/2016

Lịch sử

Phường Bửu Long

Quốc gia

7

Đền thờ, mộ Nguyễn Hữu Cảnh

457-QĐ ngày 25/03/1991

Lịch sử

Phường Hiệp Hòa

Quốc gia

8

Danh thắng Vườn Quốc gia Cát Tiên

1419/QĐ-TTg ngày 29/12/2011

Danh lam thắng cảnh

Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước

Quốc gia đặc biệt

9

Địa điểm thành lập Đoàn 125 - Tiền thân của lực lượng vũ trang đoàn kết cứu nước Campuchia

4317/QĐ-BVHTTDL ngày 29/12/2011

Lịch sử

Xã Long Giao

Quốc gia

10

Vườn cao su đầu tiên - Sân điểm đồn điền cao su Dầu Giây.

2084/QĐ-UBND ngày 24/7/2009

Lịch sử

Thị trấn Dầu Giây

Cấp tỉnh

11

(*)

Danh thắng Bửu Long (không bao gồm chùa Bửu Phong)

208/VH-QĐ ngày 13/03/1990

Danh lam thắng cảnh

Phường Bửu Long

Quốc gia

II. DANH MỤC PHÂN CẤP CHO UBND CẤP HUYỆN

1. UBND THÀNH PHỐ BIÊN HÒA

12

Đài Chiến sĩ (Đài kỷ niệm)

1288/VH-QĐ ngày 16/11/1988

Lịch sử

Phường Trung Dũng

Quốc gia

13

Quảng trường Sông Phố

2307/QĐ ngày 30/12/1991

Lịch sử

Phường Thanh Bình

Quốc gia

14

Tòa bố Biên Hòa

62/QĐ.UBT ngày 16/02/1979

Di tích cách mạng

Phường Thanh Bình

Cấp tỉnh

15

Nhà cổ Trần Ngọc Du

3524/QĐ-CT.UBND ngày 10/10/2005

Lịch sử - kiến trúc nghệ thuật

Phường Tân Vạn

Cấp tỉnh

11(*)

Chùa Bửu Phong

208/VH-QĐ ngày 13/03/1990

Danh lam thắng cảnh

Phường Bửu Long

Quốc gia

16

Chùa Đại Giác

993-QĐ ngày 28/09/1990

Lịch sử và nghệ thuật

Phường Hiệp Hòa

Quốc gia

17

Đình Tân Lân

457-QĐ ngày 25/03/1991

Lịch sử và nghệ thuật

Phường Hòa Bình

Quốc gia

18

Chùa Long Thiền

1057-QĐ ngày 14/06/1991

Lịch sử

Phường Bửu Hòa

Quốc gia

19

Đền thờ Nguyễn Tri Phương

97/QĐ ngày 21/01/1992

Lịch sử văn hóa

Phường Bửu Hòa

Quốc gia

20

Mộ, Đền thờ Đoàn Văn Cự & 16 Nghĩa binh Thiên Địa hội

722QĐ/BVHTT ngày 25/04/1998

Lịch sử văn hóa

P Tam Hòa
P Tam Hiệp

Quốc gia

21

Chùa Ông

04/2001/QĐ-BVHTT ngày 19/01/2001

Lịch sử văn hóa

Phường Hiệp Hòa

Quốc gia

22

Đình An Hòa

100/VH-QĐ ngày 21/01/1989

Lịch sử và nghệ thuật

Phường An Hòa

Quốc gia

23

Chùa Cô hồn (Bửu Hưng tự)

62/QĐ.UBT ngày 16/02/1979

Cách mạng

Phường Quang Vinh

Cấp tỉnh

24

Đình Bình Quan

6527/QĐ.CTUBT ngày 21/12/2004

Lịch sử

Phường Hiệp Hòa

Cấp tỉnh

25

Miếu Tổ Sư

981/QĐ-UBND ngày 28/3/2008

Lịch sử - kiến trúc nghệ thuật

Phường Bửu Long

Cấp tỉnh

26

Đền thờ Quốc tổ Hùng Vương

3704/QĐ-UBND ngày 23/11/2015

Lịch sử

Phường Bình Đa

Cấp tỉnh

27

Đình Hưng Phú

4767/QĐ-UBND ngày 17/12/2020

Lịch sử

Phường Hiệp Hòa

Cấp tỉnh

28

Đình Thành Hưng

4766/QĐ-UBND ngày 17/12/2020

Lịch sử

Phường Hiệp Hòa

Cấp tỉnh

29

Đình Bình Thiền

4237/QĐ-UBND ngày 10/11/2020

Lịch sử

Phường Quang Vinh

Cấp tỉnh

30

Đình Phước Lư

4236/QĐ-UBND ngày 10/11/2020

Lịch sử - kiến trúc nghệ thuật

Phường Quyết Thắng

Cấp tỉnh

2. UBND THÀNH PHỐ LONG KHÁNH

 

 

 

 

31

Mộ Cự thạch Hàng Gòn

2367/QĐ-TTg ngày 23/12/2015

Khảo cổ học

Xã Hàng Gòn

Quốc gia đặc biệt

32

Tòa hành chính tỉnh Long Khánh

1288/VH-QĐ ngày 16/11/1988

Lịch sử

Phường Xuân An

Quốc gia

33

Địa điểm Căn cứ Thị ủy Long Khánh

3703/QĐ-UBND ngày 23/11/2015

Lịch sử

Xã Bàu Trâm và xã Bảo Quang

Cấp tỉnh

34

Địa điểm ghi dấu trận tập kích đồn Hoàng Diệu ngày 18/5/1969

155/QĐ-UBND ngày 15/01/2019

Lịch sử

Phường Bảo Vinh

Cấp tỉnh

35

Đình Xuân Lộc - Chùa Xuân Hòa

982/QĐ-UBND ngày 28/3/2008

Lịch sử

Phường Xuân An

Cấp tỉnh

3. UBND HUYỆN NHƠN TRẠCH

36

Địa điểm Vụ thảm sát Giồng Sắn

3068/QĐ-BVHTTDL ngày 23/9/2014

Lịch sử

Xã Phú Đông và Xã Phước Khánh

Quốc gia

37

Địa đạo Nhơn Trạch

04/2001/ QĐ-BVHTT ngày 19/01/2001

Lịch sử

Xã Long Thọ

Quốc gia

38

Căn cứ Sở Chỉ huy Đặc khu Quân sự Rừng Sác và Đoàn 10 Đặc công Rừng Sác

2105/QĐ-BVHTTDL ngày 08/7/2014

Lịch sử

Xã Phước An

Quốc gia

39

Địa điểm diễn ra trận đánh giữa Tiểu đoàn 2 (Trung đoàn 4, Sư đoàn 5) và Đại đội 240 Biên Hòa với Tiểu đoàn Mãng Xà vương vào ngày 20/12/1967

636/QĐ-UBND ngày 01/3/2013

Lịch sử

Xã Long Thọ

Cấp tỉnh

40

Đình Phú Mỹ

3525/QĐ.CT.UBND ngày 10/10/2005

Lịch sử - kiến trúc nghệ thuật

Xã Phú Hội

Cấp tỉnh

41

Đình Phước Thiền

3607/QĐ-UBND ngày 07/12/2009

Lịch sử - kiến trúc nghệ thuật

Xã Phước Thiền

Cấp tỉnh

42

Gò Me

129/QĐ-UBND ngày 31/01/2023

Khảo cổ học

Xã Vĩnh Thanh

Cấp tỉnh

4. UBND HUYỆN LONG THÀNH

43(*)

Địa điểm Căn cứ Tỉnh ủy Biên Hòa nông thôn U3 (1961 - 1975)

1566/QĐ.CT.UBND ngày 21/04/2005

Lịch sử

Xã Bình Sơn

Cấp tỉnh

44

Mộ Nguyễn Đức Ứng và 27 Nghĩa binh chống Pháp

2754/QĐ/BT ngày 15/10/1994

Lịch sử văn hóa

Xã Long Phước

Quốc gia

45

Đình Phước Lộc

2368/QĐ-UBND ngày 30/07/2007

Kiến trúc nghệ thuật

Thị trấn Long Thành

Cấp tỉnh

46

Đền thờ Trần Hưng Đạo

3640/QĐ-UBND ngày 29/12/2010

Lịch sử

Xã Bình Sơn

Cấp tỉnh

47

Đình Phước Nguyên

4956/QĐ-UBND ngày 08/12/2021

Lịch sử

Xã An Phước

Cấp tỉnh

48

Đình An Lợi

886/QĐ-UBND ngày 08/4/2022

Lịch sử

Xã An Phước

Cấp tỉnh

5. UBND HUYỆN TRẢNG BOM

43 (*)

Địa điểm Căn cứ Tỉnh ủy Biên Hòa đô thị U1 (1961 - 1975)

1566/QĐ.CT.UBND ngày 21/04/2005

Lịch sử

Xã Thanh Bình

Cấp tỉnh

49

Địa điểm Chiến thắng Yếu khu Quân sự Trảng Bom

3277/QĐ-UBND ngày 23/10/2015

Lịch sử

Thị trấn Trảng Bom

Cấp tỉnh

6. UBND HUYỆN XUÂN LỘC

50

Núi Chứa Chan

1204/QĐ-BVHTTDL ngày 29/3/2012

Danh lam thắng cảnh

Xã Xuân Trường, xã Xuân Thọ, xã Suối Cát, xã Xuân Hiệp và thị trấn Gia Ray

Quốc gia

51

Căn cứ Rừng Lá

3456/QĐ-UBND ngày 02/10/2018

Lịch sử

Xã Xuân Hòa

Cấp tỉnh

52

Hồ Núi Le

1354/QĐ-UBND ngày 07/5/2019

Danh lam thắng cảnh

Thị trấn Gia Ray

Cấp tỉnh

7. UBND HUYỆN VĨNH CỬU

53

Địa điểm thành lập Chi bộ Cộng sản Bình Phước Tân Triều và Tỉnh ủy lâm thời Biên Hòa

224/QĐ.UBND ngày 23/01/2007

Lịch sử

Xã Tân Bình

Cấp tỉnh

54

Đồi Phòng Không

5278/QĐ-UBND ngày 29/12/2021

Khảo cổ học

Xã Hiếu Liêm

Cấp tỉnh

55

Đình Long Chiến

1783/QĐ.UBND ngày 15/7/2011

Lịch sử

Xã Bình Lợi

Cấp tỉnh

56

Đình Phú Trạch

3698/QĐ.UBND ngày 26/12/2011

Lịch sử

Xã Thạnh Phú

Cấp tỉnh

57

Đình Cẩm Vinh

3968/QĐ.UBND ngày 04/12/2013

Lịch sử

Xã Tân Bình

Cấp tỉnh

8. UBND HUYỆN ĐỊNH QUÁN

58

Địa điểm chiến thắng La Ngà

235/VH-QĐ ngày 12/12/1986

Lịch sử

Xã La Ngà

Quốc gia

59

Đá Chồng Định Quán

1288/VH-QĐ ngày 16/11/1988

Danh lam Thắng cảnh

Thị trấn Định Quán

Quốc gia

60

Đình Định Quán

130/QĐ-UBND ngày 31/01/2023

Lịch sử

Thị trấn Định Quán

Cấp tỉnh

9. UBND HUYỆN THỐNG NHẤT

61

Đình Hưng Lộc

4070/QĐ-UBND ngày 02/12/2008

Lịch sử

Xã Hưng Lộc

Cấp tỉnh

62

Đình Dầu Giây

3969/QĐ-UBND ngày 04/12/2013

Lịch sử

Thị trấn Dầu Giây

Cấp tỉnh

10. UBND HUYỆN TÂN PHÚ

63

Địa điểm ghi dấu sự kiện Vượt ngục Tà Lài

815/QĐ-UBND ngày 12/3/2021

Lịch sử

Xã Tà Lài

Cấp tỉnh

64

Đền thờ Quốc tổ Hùng Vương

985/QĐ-UBND ngày 30/3/2017

Lịch sử

Xã Phú Sơn

Cấp tỉnh

III. DANH MỤC PHÂN CẤP CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH (KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN - VĂN HÓA ĐỒNG NAI)

65

Căn cứ Khu ủy miền Đông Nam bộ

3744/QĐ-BVHTT ngày 29/11/1997

Lịch sử văn hóa

Xã Hiếu Liêm

Quốc gia

66

Địa đạo Suối Linh

61/1999/QĐ-BVHTT ngày 13/09/1999

Lịch sử văn hóa

Xã Hiếu Liêm

Quốc gia

67

Căn cứ Trung ương Cục miền Nam (1961 - 1962)

02/2004/QĐ-BVHTT ngày 19/01/2004

Lịch sử văn hóa

Xã Phú Lý

Quốc gia

68

Di tích khảo cổ học Suối Linh

5277/QĐ-UBND ngày 29/12/2021

Khảo cổ học

Xã Hiếu Liêm

Cấp tỉnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 13/2023/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh xếp hạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

  • Số hiệu: 13/2023/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/04/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Người ký: Nguyễn Sơn Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/05/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản