Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2021/QĐ-UBND

Đắk Nông, ngày 10 tháng 9 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 179/TTr-CAT ngày 30 tháng 8 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- MTTQ VN tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- Như Điều 3; Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Nông, Cổng TTĐT tỉnh; Trung tâm lưu trữ tỉnh - Sở Nội vụ;
- Lưu: VT; NGV, NCKSTT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hồ Văn Mười

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở đào tạo có yếu tố nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài trong việc quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).

2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, cơ sở lưu trú có liên quan đến cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Quản lý nhà nước đối với người nước ngoài cư trú, hoạt động phải được phân công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan chức năng; bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo, theo nguyên tắc Công an tỉnh chủ trì quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy có trách nhiệm phối hợp. Đối với trường hợp người nước ngoài hoạt động trên nhiều ngành, lĩnh vực chịu sự quản lý của cơ quan chức năng về ngành, lĩnh vực tương ứng; các cơ quan chuyên môn trao đổi thông tin đầy đủ, kịp thời cho các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để phối hợp quản lý theo trách nhiệm được phân công.

3. Bảo đảm chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

4. Công tác phối hợp dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành.

Điều 4. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.

2. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất.

3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết.

4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn liên ngành.

5. Các hình thức khác theo quy định pháp luật.

Chương II

NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 5. Trách nhiệm chung

1. Luôn đề cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài lợi dụng việc cư trú tại Đắk Nông để tiến hành các hoạt động chính trị; xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; đồng thời không được làm lộ, mất bí mật Nhà nước.

2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có khách là người nước ngoài đến làm việc có trách nhiệm phối hợp với Sở, ban, ngành có liên quan quản lý chặt chẽ hoạt động của khách nước ngoài đúng mục đích đã nêu trong văn bản đề nghị; tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu có sử dụng lao động người nước ngoài thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; kịp thời thông tin cho Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh khi phát hiện khách nước ngoài có những hoạt động ngoài nội dung, chương trình đã đề nghị.

3. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh người nước ngoài đến tỉnh Đắk Nông phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú của khách người nước ngoài theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ.

4. Kịp thời trao đổi thông tin về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn, địa bàn quản lý cho các cơ quan, đơn vị, địa phương; để phối hợp quản lý theo chức năng, nhiệm vụ.

5. Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến chủ quyền, an ninh, quốc phòng, dân tộc, nhân quyền, tôn giáo và ngoại giao phát sinh trên địa bàn, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết hoặc đề nghị phối hợp Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành có liên quan giải quyết.

Điều 6. Phối hợp trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài

1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.

2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, thẩm định các dự thảo văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc dự thảo văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành có nội dung liên quan đến công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

Điều 7. Phối hợp trong tổ chức thực hiện pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài

1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú, hoạt động đối với người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, cán bộ, công nhân, viên chức chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài.

Điều 8. Trách nhiệm cụ thể

1. Công an tỉnh

a) Chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài; tổ chức công tác nắm tình hình, quản lý chặt chẽ người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh nhằm phòng ngừa, kịp thời phát hiện, đấu tranh, xử lý đối với các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội có liên quan đến người nước ngoài.

b) Hướng dẫn trình tự, thủ tục và thực hiện việc cấp hoặc không cấp thị thực, tạm trú, thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú; cấp giấy phép vào khu vực cấm và các loại giấy tờ có liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài theo chức năng quy định.

c) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân cấp huyện; các cơ sở lưu trú, nhà dân thực hiện công tác quản lý khai báo tạm trú đối với người nước ngoài theo quy định của pháp luật.

d) Phối hợp, chia sẻ, cung cấp theo yêu cầu của các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin về người nước ngoài được Công an tỉnh cấp thị thực, tạm trú; cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú; cấp giấy phép vào khu vực cấm và các loại giấy tờ có liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú theo chức năng quản lý của từng đơn vị.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng là cơ quan đầu mối trong việc hướng dẫn, tổ chức đón tiếp và quản lý hoạt động đối với các đối tác nước ngoài đến thăm, làm việc với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

b) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin về: các đoàn khách, cá nhân người nước ngoài vào thăm, làm việc với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh; các đoàn là người nước ngoài vào tổ chức các hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ.

c) Phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan chức năng kiểm tra, xác minh thông tin đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam, bị ốm đau, tai nạn, tử vong trên địa bàn tỉnh; những vấn đề phát sinh có liên quan đến người nước ngoài.

3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan trong công tác nắm tình, quản lý người nước ngoài ra, vào khu vực biên giới; phát hiện, xử lý người nước ngoài vi phạm các quy định của pháp luật trong khu vực biên giới theo thẩm quyền. Kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú với người nước ngoài tại cửa khẩu; thực hiện công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trong khu vực biên giới theo quy định của pháp luật hiện hành.

b) Cung cấp thông tin, số liệu cấp thị thực, người nước ngoài bị trục xuất, buộc xuất cảnh hoặc không đủ điều kiện nhập cảnh và các trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật theo đề nghị của Công an tỉnh.

c) Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài trong phạm vi, địa bàn quản lý theo thẩm quyền.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài, thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định.

c) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện các thông tin về tình nguyện viên, giảng viên và chuyên gia nước ngoài làm việc trên địa bàn; về người nước ngoài được cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động khi có yêu cầu.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư có yếu tố nước ngoài; thẩm định, cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại, thu hồi đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.

b) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh, các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin về các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài đề nghị thành lập, bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoặc bị thu hồi, giải thể; thông tin về nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án, đầu tư, kinh doanh, các tổ chức viện trợ vốn theo quy định và theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của từng đơn vị.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực văn hóa, thể thao tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm tra, xác minh thông tin về tổ chức, cá nhân nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật, hoạt động thi đấu thể dục thể thao để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

b) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực du lịch, các điểm du lịch, khu du lịch và cơ sở lưu trú du lịch. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế chấp hành các quy định pháp luật Việt Nam khi đến du lịch tại địa phương.

c) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài đến tỉnh đăng ký hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch tại tỉnh để phối hợp quản lý.

7. Sở Công thương

a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài được cấp phép thành lập tại tỉnh (trừ Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài được cấp phép thành lập trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao); phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm tra, xác minh thương nhân nước ngoài có Văn phòng đại diện làm thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép thành lập.

b) Quản lý, hướng dẫn, khuyến khích hoạt động của các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở Công thương trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

c) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan về thương nhân nước ngoài có Văn phòng đại diện làm thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn giấy phép thành lập khi có phát sinh.

8. Sở Y tế

a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, phòng khám tư nhân tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm tra, xác minh thông tin người nước ngoài làm thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

b) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan về tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế để phối hợp quản lý.

9. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại các cơ sở giáo dục, chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài và Văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư về giáo dục đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài.

c) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan về việc cấp, thu hồi giấy phép hoạt động, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.

10. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác hợp tác quốc tế, quản lý nhà nước các dự án đầu tư của người nước ngoài chuyên ngành về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh.

c) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan về tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông tại tỉnh để phối hợp quản lý.

11. Sở Tư pháp

a) Chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, khai tử, chứng thực, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.

b) Trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu cho Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan về người lao động nước ngoài được cấp lý lịch tư pháp; trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài, các trường hợp nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài khi được yêu cầu để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

12. Sở Giao thông vận tải

a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực giao thông, vận tải tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm tra, xác minh về tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy nội địa; cấp phép vận tải quốc tế để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

b) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thông tin về người nước ngoài đăng ký hoạt động trong lĩnh vực giao thông, vận tải tỉnh khi có phát sinh để phối hợp quản lý.

13. Sở Xây dựng

a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài hành nghề trong lĩnh vực xây dựng tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm tra, xác minh về tổ chức, chuyên gia tư vấn, nhà thầu nước ngoài để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

b) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thông tin về người nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực xây dựng để phối hợp quản lý.

14. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài hành nghề, đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thẩm tra, xác minh về tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký hành nghề, đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

b) Cung cấp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thông tin về người nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản để phối hợp quản lý.

15. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh

a) Chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Chủ trì tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài, thực hiện việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các dự án đầu tư theo quy định.

b) Trao đổi, phối hợp với Công an tỉnh và chính quyền địa phương nắm tình hình liên quan đến doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp sử dụng lao động là người nước ngoài và người nước ngoài trên địa bàn quản lý.

c) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành có liên quan thông tin về doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài đề nghị thành lập, bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoặc bị thu hồi, giải thể; thông tin về nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án, đầu tư, kinh doanh theo quy định và theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của từng đơn vị.

16. Cục Thuế tỉnh

Trao đổi, cung cấp thông tin cho Công an tỉnh, các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin về các tổ chức, cá nhân người nước ngoài trốn thuế, nợ thuế theo quy định và theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.

17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đắk Nông

Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh thông tin về các tổ chức, cá nhân người nước ngoài có các hoạt động giao dịch chuyển tiền nghi có liên quan đến hoạt động khủng bố, rửa tiền, tội phạm quốc tế.

18. Trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành khác; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Trao đổi, cung cấp cho các Sở, ban, ngành liên quan thông tin về các tổ chức, cá nhân người nước ngoài hoạt động thuộc chức năng, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định và theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

b) Trao đổi, cung cấp thông tin cho các Sở, ban, ngành về hồ sơ giải quyết đăng ký hộ tịch, khai tử, chứng thực trên địa bàn.

c) Phối hợp với cơ quan chức năng quản lý cư trú, hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài và kiểm tra, xử lý khi phát hiện các vi phạm pháp luật của người nước ngoài tại đơn vị, địa phương.

19. Trách nhiệm của các Cơ sở đào tạo có yếu tố nước ngoài

a) Trực tiếp quản lý chuyên gia nước ngoài, tình nguyện viên, lưu học sinh trong toàn bộ thời gian chuyên gia nước ngoài, tình nguyện viên, lưu học sinh công tác, học tập và sinh sống tại tỉnh Đắk Nông; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến chuyên gia nước ngoài, tình nguyện viên, lưu học sinh trong thời gian công tác, học tập và sinh sống trên địa bàn tỉnh.

b) Thực hiện công tác khai báo thông tin tạm trú của chuyên gia nước ngoài, tình nguyện viên, lưu học sinh trong thời gian công tác, học tập và sinh sống trên địa bàn tỉnh.

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng hướng dẫn, phổ biến các quy định của pháp luật về cư trú, học tập, hoạt động của chuyên gia nước ngoài, tình nguyện viên, lưu học sinh tại Việt Nam; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn, kịp thời báo cáo cơ quan chức năng việc chấp hành pháp luật Việt Nam của chuyên gia nước ngoài, tình nguyện viên, lưu học sinh.

20. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài có trách nhiệm quản lý hoạt động của người nước ngoài theo đúng mục đích, thực hiện nghiêm các quy định về quản lý cư trú, khai báo tạm trú đối với người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.

21. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận

a) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện Quy chế này.

b) Giám sát việc thi hành pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 9. Phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật

1. Công an tỉnh là cơ quan chủ trì, thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong việc nắm tình hình, thống kê số liệu, xây dựng, triển khai thực hiện công tác quản lý cư trú, hoạt động đối với người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Kịp thời thông báo cho các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh để chủ động phối hợp, phòng ngừa, phát hiện, xử lý.

2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh trong việc quản lý, thực hiện việc khai báo tạm trú và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ.

a) Trong trường hợp phát hiện vụ việc vi phạm có yếu tố nước ngoài thì xử lý vi phạm theo thẩm quyền đồng thời trao đổi, cung cấp thông tin cho các đơn vị chức năng theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.

b) Trong trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú trên địa bàn tỉnh nhưng thuộc diện ưu đãi, miễn trừ thì xử lý theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

Điều 10. Phối hợp trong công tác quản lý cư trú của người nước ngoài

1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong việc trao đổi thông tin cấp thị thực, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép lao động, giấy phép hành nghề; chỉ đạo cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các vấn đề phát sinh; trong thời hạn 12 giờ kể từ khi phát hiện người nước ngoài bị tai nạn, tử vong... phải trao đổi với Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp giải quyết theo quy định.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan chức năng chuyển thông tin khai báo tạm trú người nước ngoài thuộc diện đăng ký tại Bộ Ngoại giao cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đăng ký tạm trú.

3. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh thực hiện việc quản lý cư trú của người nước ngoài ở địa phương.

Điều 11. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn

1. Công an tỉnh tiến hành thanh tra việc thực hiện và chấp hành các quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.

2. Công an tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài.

3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất kế hoạch kiểm tra các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.

Điều 12. Phối hợp trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài

Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, phổ biến pháp luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn có liên quan cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan tại địa phương.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Chế độ thông tin báo cáo

Định kỳ trước ngày 25 tháng 11 hằng năm, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo bằng văn bản tình hình người nước ngoài cư trú, hoạt động tại đơn vị; đánh giá những khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp trong quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài về Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh vướng mắc, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh kịp thời về Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh) để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 13/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

  • Số hiệu: 13/2021/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/09/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Người ký: Hồ Văn Mười
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản