- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Thông tư 15/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016
- 1Quyết định 10/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp giấy phép xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 44/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực tính đến ngày 31/12/2022 do tỉnh Trà Vinh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2018/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 19 tháng 4 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG MỚI VÀ SỬA CHỮA, CẢI TẠO CÔNG TRÌNH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009; Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 5 năm 2018 và thay thế Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG MỚI VÀ SỬA CHỮA, CẢI TẠO CÔNG TRÌNH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 19/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông giữa Sở Xây dựng với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong việc cấp giấy phép xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo, công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức tôn giáo đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo (theo Điều 7 và Điều 20 Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016) có nhu cầu xây dựng công trình (theo quy định phải xin phép xây dựng), các cơ quan có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, cấp giấy phép xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo, công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đảm bảo việc cấp giấy phép xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo, công trình tôn giáo được nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật.
2. Các quy định về trình tự, thủ tục, hồ sơ, thời gian thực hiện được niêm yết công khai, đầy đủ và kịp thời tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
3. Các nội dung phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trong cấp giấy phép xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo, công trình tôn giáo giũa Sở Xây dựng với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của từng cơ quan, đơn vị, đảm bảo tính đồng bộ, chặt chẽ để giải quyết công việc kịp thời, chính xác, đúng pháp luật.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, QUY TRÌNH THỰC HIỆN
Điều 3. Thành phần hồ sơ, quy trình và thời gian cấp giấy phép xây dựng mới công trình tôn giáo
1. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới công trình tôn giáo thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 15 Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Số lượng hồ sơ: 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014.
2. Quy trình và thời gian thực hiện:
Bước 1: Tiếp nhận và chuyển hồ sơ:
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh xem xét thành phần hồ sơ của tổ chức có nhu cầu xin cấp giấy phép xây dựng mới tôn giáo:
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, viết biên nhận, ghi rõ ngày trả kết quả cấp giấy phép xây dựng; chuyển hồ sơ đến bộ phận thẩm định của Sở Xây dựng để giải quyết trong ngày làm việc. Thời gian chuyển hồ sơ được tính vào tổng thời gian giải quyết hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh có trách nhiệm xác định các loại hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng theo quy định, viết phiếu hướng dẫn bổ sung (chỉ hướng dẫn một lần theo mẫu hướng dẫn) để tổ chức hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có văn bản (kèm theo hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng) gửi đến Sở Nội vụ (cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo) lấy ý kiến về sự cần thiết để xây dựng và quy mô công trình tôn giáo; đồng thời, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình xây dựng để lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất. Văn bản lấy ý kiến gửi qua hệ thống phần mềm xử lý công việc chung của tỉnh và sau đó, gửi văn bản giấy qua chuyển phát nhanh hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, đơn vị được lẩy ý kiến.
Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng gửi lấy ý kiến, Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến bằng văn bản và gửi về Sở Xây dựng, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do trong văn bản.
Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến, không có ý kiến trả lời bằng văn bản, thì được xem là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị.
Bước 4: Sau khi nhận được ý kiến của Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Xây dựng căn cứ các quy định hiện hành tiến hành cấp giấy phép xây dựng. Trường hợp từ chối cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 5: Sở Xây dựng chuyển Giấy phép xây dựng được cấp hoặc văn bản từ chối cấp giấy phép đến Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để trả kết quả thực hiện cho tổ chức theo phiếu hẹn.
Tổng thời gian cấp giấy phép xây dựng mới cho công trình tôn giáo là 15 ngày làm việc (thời gian trên được tính đối với hồ sơ hợp lệ và không kể thời gian tổ chức xin cấp giấy phép xây dựng bổ túc hồ sơ theo quy định).
Điều 4. Thành phần hồ sơ và quy trình cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo
1. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 15 Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Số lượng hồ sơ: 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014.
2. Quy trình và thời gian thực hiện đối với việc sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo không phải là di tích lịch sử, văn hóa cấp tỉnh:
Bước 1: Tiếp nhận và chuyển hồ sơ:
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh có trách nhiệm xem xét thành phần hồ sơ của tổ chức có nhu cầu xin cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo;
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, viết biên nhận, ghi rõ ngày trả kết quả cấp giấy phép xây dựng; chuyển hồ sơ đến bộ phận thẩm định của Sở Xây dựng để giải quyết trong ngày làm việc. Thời gian chuyển hồ sơ được tính vào tổng thời gian giải quyết hồ sơ;
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh có trách nhiệm xác định các loại hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng theo quy định, viết phiếu hướng dẫn bổ sung (chỉ hướng dẫn một lần) để tổ chức hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có văn bản (kèm theo hồ sơ) gửi đến Sở Nội vụ (cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo) để lấy ý kiến về sự cần thiết để sửa chữa, cải tạo và quy mô công trình tôn giáo, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình xây dựng để lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất. Văn bản lấy ý kiến gửi qua hệ thống phần mềm xử lý công việc chung của tỉnh và sau đó, gửi văn bản giấy qua chuyển phát nhanh hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến.
Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ của Sở Xây dựng chuyển đến lấy ý kiến, Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do trong văn bản.
Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan, đơn vị có liên quan được lấy ý kiến, không có ý kiến trả lời bằng văn bản, thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị.
Bước 4: Sau khi nhận được ý kiến của Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để tiến hành cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo. Trường hợp từ chối cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 5: Sở Xây dựng chuyển Giấy phép xây dựng được cấp hoặc văn bản từ chối cấp giấy phép đến Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để trả kết quả thực hiện cho tổ chức theo phiếu hẹn.
Tổng thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với việc sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo không là di tích lịch sử, văn hóa cấp tỉnh là 15 ngày làm việc (thời gian trên được tính đối với hồ sơ hợp lệ và không kể thời gian tổ chức xin cấp giấy phép xây dựng bổ túc hồ sơ theo quy định).
3. Quy trình và thời gian thực hiện đối với việc sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo là di tích lịch sử, văn hóa cấp tỉnh.
Bước 1: Thực hiện như Bước 1 Khoản 2 Điều này.
Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có văn bản (kèm theo hồ sơ) gửi đến Sở Nội vụ (cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo) để lấy ý kiến về sự cần thiết để sửa chữa, cải tạo và quy mô công trình tôn giáo, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình xây dựng để lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất; đồng thời, gửi lấy ý kiến của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với công trình tôn giáo là di tích lịch sử, văn hóa cấp tỉnh. Văn bản lấy ý kiến gửi qua hệ thống phần mềm xử lý công việc chung của tỉnh và sau đó, gửi văn bản giấy qua chuyển phát nhanh hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến.
Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của Sở Xây dựng chuyển đến lấy ý kiến, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do trong văn bản.
Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan, đơn vị có liên quan được lấy ý kiến, không có ý kiến trả lời bằng văn bản, thì được xem là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị.
Bước 4: Sau khi nhận được ý kiến của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tình xin chủ trương cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo.
Bước 5: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định về chủ trương sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo. Trường hợp từ chối cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 6: Sau khi nhận được chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để tiến hành cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo hoặc văn bản từ chối cấp giấy phép.
Bước 7: Sở Xây dựng chuyển Giấy phép xây dựng được cấp hoặc văn bản từ chối cấp giấy phép đến Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để trả kết quả thực hiện cho tổ chức theo phiếu hẹn.
Tổng thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với việc sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo là di tích lịch sử, văn hóa cấp tỉnh là 20 ngày làm việc (thời gian trên được tính đối với hồ sơ hợp lệ và không kể thời gian tổ chức xin cấp giấy phép xây dựng bổ túc hồ sơ theo quy định).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trả kết quả cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo (xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo) theo cơ chế một cửa liên thông.
2. Hướng dẫn bổ sung đối với những hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng quy định, chỉ hướng dẫn một lần và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức để hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Khắc phục tình trạng giải quyết trễ hẹn, trường hợp trễ hẹn phải xin lỗi tổ chức theo quy định.
3. Thực hiện việc thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo (xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo) theo đúng quy định hiện hành.
4. Tổ chức lấy ý kiến Sở Nội vụ về sự cần thiết và quy mô xây dựng công trình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với các công trình tôn giáo là di tích lịch sử, văn hóa cấp tỉnh và Ủy ban nhân cấp huyện nơi có công trình xây dựng về quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất.
5. Thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo (xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo). Trường hợp nhận được văn bản trả lời không đồng ý cấp phép của các cơ quan liên quan, Sở Xây dựng phải có văn bản trả lời cho tổ chức xin cấp giấy phép xây dựng biết và nêu rõ lý do.
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại khi cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm so với quy định của pháp luật.
Trong thời hạn thực hiện cấp giấy phép xây dựng, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép (xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo), Sở Xây dựng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Quy chế này mà Sở Xây dựng không trả lời thì tổ chức xin cấp giấy phép xây dựng (xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo) được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã lập trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng (xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo).
6. Định kỳ rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và đúng quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
1. Chỉ đạo Trung tâm hành chính công tỉnh thực hiện việc tổ chức niêm yết công khai các quy định về trình tự, thủ tục, thành phần hồ sơ và thời gian thực hiện cấp giấy phép xây dựng (xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo) tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả.
2. Có ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết và quy mô xây dựng công trình tôn giáo.
3. Tiếp nhận và xử lý các văn bản lấy ý kiến do Sở Xây dựng chuyển đến đúng thời gian quy định của Quy chế này. Trường hợp chưa gửi kịp bằng văn bản thì gửi file điện tử qua hệ thống phần mềm xử lý công việc chung của tỉnh, sau đó gửi văn bản giấy qua chuyển phát nhanh hoặc gửi trực tiếp đến Sở Xây dựng.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan để có ý kiến đối với các công trình di tích lịch sử, văn hóa cấp tỉnh do Sở Xây dựng chuyển đến.
2. Tiếp nhận và xử lý các văn bản lấy ý kiến do Sở Xây dựng chuyển đến đúng thời gian quy định của Quy chế này. Trường hợp chưa gửi kịp bằng văn bản thì gửi file điện tử qua hệ thống phần mềm xử lý công việc chung của tỉnh, sau đó gửi văn bản giấy qua chuyển phát nhanh hoặc gửi trực tiếp đến Sở Xây dựng.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Khảo sát, kiểm tra vị trí xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư của công trình tôn giáo thuộc địa giới hành chính do địa phương quản lý.
2. Tiếp nhận và xử lý các văn bản lấy ý kiến do Sở Xây dựng chuyển đến thuộc thẩm quyền theo đúng thời gian quy định trong Quy chế này. Trường hợp chưa gửi kịp bằng văn bản thì gửi file điện tử qua hệ thống phần mềm xử lý công việc chung của tỉnh, sau đó, gửi văn bản giấy qua chuyển phát nhanh hoặc gửi trực tiếp đến Sở Xây dựng.
Điều 9. Trách nhiệm của các tổ chức xin cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo (xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo)
1. Thực hiện việc nộp hồ sơ đúng theo quy định tại Quy chế này (tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Trung tâm Hành chính công tỉnh).
2. Nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng) tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Trung tâm Hành chính công tỉnh, theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận.
3. Nộp lệ phí theo quy định khi nhận giấy phép xây dựng tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Trung tâm Hành chính công tỉnh.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức xin cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này tổ chức phổ biến, triển khai đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức xin cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo có liên quan để biết, thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức xin cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo có ý kiến bằng văn bản gửi đến Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 838/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định quản lý tài liệu xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp và trách nhiệm quản lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình tín ngưỡng, tôn giáo có tiềm năng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 7/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một phần Quy định phân cấp và trách nhiệm quản lý di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình tín ngưỡng, tôn giáo có tiềm năng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND
- 5Quyết định 10/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp giấy phép xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 6Quyết định 44/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực tính đến ngày 31/12/2022 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 10/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong công tác cấp giấy phép xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3Quyết định 44/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực tính đến ngày 31/12/2022 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Thông tư 15/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Quyết định 838/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định quản lý tài liệu xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Ninh Bình
- 10Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016
- 11Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp và trách nhiệm quản lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình tín ngưỡng, tôn giáo có tiềm năng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 12Quyết định 7/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một phần Quy định phân cấp và trách nhiệm quản lý di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình tín ngưỡng, tôn giáo có tiềm năng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND
Quyết định 13/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 13/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/04/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Trung Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực