Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2017/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 05 tháng 05 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 91/TTr-SNV ngày 17 tháng 4 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố trong thi hành công vụ.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2017 và thay thế Quyết định số 387/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố trong thi hành công vụ.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIÊU CHÍ, CÁCH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU SỞ, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC UBND TỈNH VÀ CHỦ TỊCH UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG THI HÀNH CÔNG VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 05/5/2017 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Quy định này Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thi hành công vụ.
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh được quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, gồm: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông; Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Việt - Hàn Bắc Giang; Trường Cao đẳng nghề Bắc Giang; Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh.
3. Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
(Sau đây gọi chung là người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị).
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại
1. Đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị đảm bảo theo tiêu chí, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, ý thức chấp hành và xếp loại theo thứ tự tổng số điểm đạt được từ cao đến thấp;
2. Chấm điểm, đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị đảm bảo thực chất, khách quan, dân chủ, công bằng và công khai.
TIÊU CHÍ, CÁCH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
Điều 4. Tiêu chí đánh giá trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị
Đánh giá trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ chung, nhiệm vụ riêng do người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị đăng ký, được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chấp thuận; kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm do Chủ tịch UBND tỉnh giao hằng năm và nhận xét, đánh giá của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Nhiệm vụ chung
Nhiệm vụ chung của người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị là những nhiệm vụ mà người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương đều phải thực hiện, gồm:
a) Gương mẫu, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của cấp trên; tổ chức, điều hành cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có chất lượng và đúng thời hạn được giao;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất và khả thi;
c) Quản lý, sử dụng biên chế hiệu quả, hợp lý; bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức; đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, nâng lương, cử dự thi nâng ngạch; khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ chế độ và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh;
d) Thực hiện tốt, đồng bộ công tác cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại; chỉ đạo, điều hành, lập kế hoạch, chương trình, kiểm soát việc tổ chức thực hiện cải cách hành chính theo quy định của pháp luật, đảm bảo thời gian, chất lượng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; chỉ đạo thực hiện nghiêm cải cách công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính; quy chế văn hóa công sở.
đ) Tổ chức thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị, địa phương; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản công được giao; sử dụng nguồn tài chính, tài sản, trang thiết bị đúng quy định của pháp luật; không để xảy ra tham nhũng, lãng phí, hư hỏng, mất mát, thất thoát.
Người đúng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cụ thể 05 nhiệm vụ chung phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, địa phương, đơn vị để triển khai thực hiện hiệu quả, chất lượng.
2. Nhiệm vụ riêng
Người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị lựa chọn đăng ký từ 03 đến 05 nhiệm vụ quan trọng (là các nhiệm vụ lớn của cơ quan, địa phương, đơn vị, đòi hỏi cần có sự nỗ lực, quyết tâm cao và sự sáng tạo trong chỉ đạo thực hiện của người đứng đầu để hoàn thành). Những nhiệm vụ này phải được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối, lĩnh vực đồng ý và Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chấp thuận.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm được Chủ tịch UBND tỉnh giao riêng cho người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị.
4. Nhận xét, đánh giá của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh về công tác lãnh đạo quản lý, điều hành hoạt động chung của người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị trong năm trên các mặt sau:
a) Sự năng động, sáng tạo trong tổ chức thi hành công vụ;
b) Sự quyết tâm, nỗ lực vượt khó trong thi hành công vụ;
c) Lối sống, tác phong, phẩm chất đạo đức chuẩn mực, gương mẫu; có khả năng quy tụ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, địa phương, đơn vị.
Điều 5. Nguyên tắc, cách chấm điểm
1. Nguyên tắc chấm điểm
a) Tổng điểm của 05 nhiệm vụ chung được tính tối đa 300 điểm, mỗi nhiệm vụ chung hoàn thành tính tối đa 60 điểm, Mỗi nhiệm vụ chung bao gồm một hoặc nhiều chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu hoàn thành được tính bằng điểm tối đa của nhiệm vụ chung chia đều cho các chỉ tiêu của nhiệm vụ chung đó;
b) Tổng điểm của các nhiệm vụ riêng được tính tối đa 400 điểm, mỗi nhiệm vụ riêng hoàn thành được tính bằng 400 điểm chia đều cho các nhiệm vụ. Mỗi nhiệm vụ riêng bao gồm một hoặc nhiều chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu hoàn thành được tính bằng điểm tối đa của nhiệm vụ riêng chia đều cho các chỉ tiêu của nhiệm vụ riêng đó;
c) Tổng điểm của nhiệm vụ trọng tâm được Chủ tịch UBND tỉnh giao được tính tối đa 150 điểm, mỗi nhiệm vụ trọng tâm hoàn thành được tính bằng 150 điểm chia đều cho các nhiệm vụ. Mỗi nhiệm trọng tâm bao gồm một hoặc nhiều chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu hoàn thành được tính bằng điểm tối đa của nhiệm vụ trọng tâm chia đều cho các chỉ tiêu của nhiệm vụ trọng tâm đó;
d) Tổng điểm nhận xét, đánh giá của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh về công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành hoạt động chung của người đứng đầu được tính tối đa 150 điểm; trong đó:
Sự năng động, sáng tạo trong tổ chức thi hành công vụ: tối đa 70 điểm;
Sự quyết tâm, nỗ lực vượt khó trong thi hành công vụ: tối đa 50 điểm;
Lối sống, tác phong, phẩm chất đạo đức chuẩn mực, gương mẫu; có khả năng quy tụ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, địa phương, đơn vị: tối đa 30 điểm,
2. Cách chấm điểm nhiệm vụ định lượng
a) Những nhiệm vụ có cả hai tiêu chí thời gian hoàn thành và khối lượng hoàn thành đạt 100% kế hoạch trở lên: tính điểm tối đa;
b) Những nhiệm vụ không hoàn thành kế hoạch
Nhiệm vụ hoàn thành tiêu chí về thời gian và đạt từ 70% đến dưới 100% tiêu chí về khối lượng, tính 70% số điểm tối đa;
Nhiệm vụ hoàn thành tiêu chí về thời gian và đạt từ 50% đến dưới 70% tiêu chí về khối lượng hoặc nhiệm vụ không hoàn thành tiêu chí về thời gian và đạt từ 70% tiêu chí về khối lượng trở lên, tính 50% số điểm tối đa;
Nhiệm vụ có khối lượng hoàn thành đạt dưới 50% kế hoạch hoặc không hoàn thành tiêu chí về thời gian và có khối lượng hoàn thành đạt từ 50% đến dưới 70%, không tính điểm;
Những nhiệm vụ do người đứng đầu đăng ký đã được chấp thuận nhưng không thực hiện được: do khách quan, tính điểm tối đa bằng 80% tổng số điểm theo định mức của nhiệm vụ đó; do chủ quan: không tính điểm.
3. Cách chấm điểm những nhiệm vụ định tính
a) Những nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch: tính điểm tối đa;
b) Những nhiệm vụ không hoàn thành kế hoạch: không được tính điểm.
4. Điểm trừ: Điểm trừ được xác định như sau:
a) Cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định của UBND tỉnh; thực hiện không đúng quy định về bộ thủ tục hành chính; huyện, thành phố có xã, phường, thị trấn chưa thực hiện cơ chế một cửa: trừ 15 điểm (cơ quan, đơn vị, không có chức năng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định của Chính phủ thì không trừ điểm);
b) Cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện không nghiêm quy định về văn hóa công sở, bị cơ quan hoặc người có thẩm quyền phê bình bằng văn bản, trừ 15 điểm;
c) Tham mưu ban hành văn bản sai sót phải đính chính, sửa đổi, mỗi văn bản trừ 05 điểm; đình chỉ thi hành, mỗi văn bản trừ 15 điểm; trái quy định phải hủy bỏ, mỗi văn bản trừ 25 điểm; bị Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nhắc nhở, phê bình bằng văn bản, mỗi lần trừ 05 điểm; nội dung trình phiên họp UBND tỉnh không được thông qua, mỗi nội dung trừ 05 điểm;
d) Tập thể lãnh đạo mất đoàn kết, trừ 25 điểm; chấp hành chế độ thông tin báo cáo chậm so với quy định, mỗi lần chậm trừ 05 điểm; không báo cáo, trừ 10 điểm (bao gồm báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất);
đ) Có cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính phải xử lý: buộc thôi việc, mỗi trường hợp trừ 20 điểm; cách chức, mỗi trường hợp trừ 15 điểm; cảnh cáo, mỗi trường hợp trừ 10 điểm; khiển trách, mỗi trường hợp trừ 05 điểm; có công chức, viên chức vi phạm các quy định về an toàn giao thông và quy định khác, mỗi lần vi phạm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, mỗi trường hợp trừ 05 điểm;
e) Vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách, kinh phí được giao bị cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kết luận có sai phạm đến mức phải xử lý thu hồi tiền, tài sản, trừ 25 điểm; địa phương để nợ đọng nguồn vốn xây dựng cơ bản, cứ 10 tỷ đồng trừ 05 điểm;
g) Trong giải quyết khiếu nại, tố cáo
Cơ quan, địa phương, đơn vị có công dân tập trung đông người lên tỉnh hoặc ra Trung ương khiếu kiện, mỗi vụ trừ 05 điểm;
Cơ quan, địa phương, đơn vị bị Chủ tịch UBND tỉnh nhắc nhở, phê bình bằng văn bản trong việc thi hành các Quyết định, Kết luận giải quyết khiếu nại tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; trong việc giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền, mỗi lần trừ 05 điểm;
Cơ quan, địa phương, đơn vị có số vụ việc bị Chủ tịch UBND tỉnh cải sửa, yêu cầu giải quyết lại chiếm từ 50% trở lên tổng số các vụ việc của cơ quan, địa phương, đơn vị đó được Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết, trừ 20 điểm; dưới 50% trừ 10 điểm;
Cơ quan, địa phương, đơn vị có số vụ việc bị Chủ tịch UBND tỉnh hủy bỏ chiếm từ 50% trở lên tổng số các vụ việc của cơ quan, địa phương, đơn vị đó được Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết, trừ 30 điểm; dưới 50% trừ 15 điểm.
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
Tổng số điểm từ 900 điểm trở lên.
Số lượng cơ quan, địa phương, đơn vị được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm tối đa 20% so với tổng số cơ quan, địa phương, đơn vị xếp theo thứ tự từ cao đến thấp.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Tổng số điểm từ 800 điểm trở lên.
3. Hoàn thành nhiệm vụ: Tổng số điểm từ 700 điểm đến dưới 800 điểm.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ: Tổng số điểm dưới 700 điểm.
Điều 7. Quy trình đánh giá trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị
1. Người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị tự chấm điểm, đánh giá trách nhiệm và mức độ hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 5 Quy định này gửi Tổ công tác giúp việc Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Tổ công tác giúp việc Chủ tịch UBND tỉnh rà soát, thẩm định việc tự chấm điểm, đánh giá của người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị trong thi hành công vụ.
3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, đánh giá nhận xét toàn diện và cho điểm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 5 Quy định này.
5. Sở Nội vụ tổng hợp kết quả rà soát, chấm điểm của Tổ công tác; kết quả chấm điểm của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xếp loại trách nhiệm người đứng đầu theo khung điểm xếp loại được quy định tại Điều 6 Quy định này theo thứ tự từ người có tổng số điểm cao đến thấp; báo cáo UBND tỉnh và thông báo kết quả xếp loại tới các Sở, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và Huyện ủy, Thành ủy, UBND huyện, thành phố.
Điều 8. Biểu dương, khen thưởng và xem xét xử lý trách nhiệm người đứng đầu
1. Biểu dương
Người đứng đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trọng tâm có cách làm mới, sáng tạo, mang lại hiệu quả cao được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, biểu dương.
2. Khen thưởng
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, khen thưởng.
3. Xử lý trách nhiệm
Chủ tịch UBND tỉnh phê bình người đứng đầu có 01 năm xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong kỳ bổ nhiệm chức vụ hoặc bầu cử; đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, bố trí công tác khác hoặc miễn nhiệm theo quy định đối với người 02 năm trong kỳ bổ nhiệm hoặc bầu cử xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 9. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị
1. Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ cấp huyện, chỉ đạo của ngành dọc cấp trên, của UBND tỉnh và đặc điểm tình hình của ngành, địa phương để lựa chọn xây dựng từ 03 đến 05 nhiệm vụ riêng, đồng thời cụ thể hóa 05 nhiệm vụ chung nêu tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối hoặc lĩnh vực trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chấp thuận.
2. Báo cáo tự đánh giá, kiểm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu và tự chấm điểm về Sở Nội vụ trước ngày 15/12 hàng năm; đồng thời đăng ký nhiệm vụ năm sau gửi về Sở Nội vụ trước ngày 15/01 hàng năm.
Điều 10. Trách nhiệm của Tổ công tác
1. Tổ công tác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập gồm 01 Lãnh đạo Sở Nội vụ làm Tổ trưởng; đại diện lãnh đạo và chuyên viên phòng chuyên môn thuộc các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh.
2. Nhiệm vụ của Tổ công tác
Rà soát, chấm điểm trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị; gửi các cơ quan, địa phương, đơn vị tham gia đóng góp ý kiến.
Điều 11. Trách nhiệm của các Cơ quan có liên quan
1. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn thực hiện Quy định này;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, thẩm định việc đăng ký, chấm điểm, xếp loại trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị trong thi hành công vụ; trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chấp thuận và xếp loại trách nhiệm người đứng đầu đảm bảo đúng quy định;
c) Tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Tổ công tác giúp rà soát, chấm điểm trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị;
d) Dự kiến xếp loại trách nhiệm người đứng đầu trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ trọng tâm hằng năm cho người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị;
b) Tổng hợp, thống kê các cơ quan, địa phương, đơn vị không hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội và nguồn vốn nợ đọng xây dựng cơ bản của các cơ quan, địa phương, đơn vị, báo cáo Tổ công tác trước ngày 15/12 hằng năm;
c) Phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh thẩm định việc đăng ký, chấm điểm xếp loại trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị trong thi hành công vụ;
đ) Tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, đánh giá tiến độ, chất lượng các báo cáo đánh giá phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng kế hoạch năm theo quy định.
3. Thanh tra tỉnh
Tổng hợp, cung cấp số liệu kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo; các vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách, kinh phí được giao và các sai phạm trong các lĩnh vực khác qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại các cơ quan, địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh, báo cáo Tổ công tác trước ngày 15/12 hằng năm.
4. Văn phòng UBND tỉnh
Tổng hợp, thống kê kết quả thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị và các văn bản nhắc nhở, phê bình người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, báo cáo Tổ công tác trước ngày 15/12 hăng năm.
Trong quá trình thực hiện Quy định nếu có khó khăn, vướng mắc, người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị kiến nghị, phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 387/2016/QĐ-UBND Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong thi hành công vụ do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 403/2017/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn; người đứng đầu, cấp phó người đứng, đầu cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Xây dựng; Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng Phòng Quản lý đô thị thuộc Uỷ ban nhân dân quận do thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 4Quyết định 3180/2016/QĐ-UBND Quy định tiêu chí đánh giá và phân loại mức độ thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao đối với người đứng đầu sở, ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện tại thành phố Hải Phòng
- 5Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Đắk Nông
- 6Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong việc đảm bảo nâng cao và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 7Quyết định 03/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong thi hành công vụ do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 8Quyết định 35/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong thi hành công vụ do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 9Quyết định 110/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2021
- 10Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 387/2016/QĐ-UBND Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong thi hành công vụ do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 35/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong thi hành công vụ do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3Quyết định 110/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2021
- 4Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Quyết định 403/2017/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn; người đứng đầu, cấp phó người đứng, đầu cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Xây dựng; Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng Phòng Quản lý đô thị thuộc Uỷ ban nhân dân quận do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 8Quyết định 3180/2016/QĐ-UBND Quy định tiêu chí đánh giá và phân loại mức độ thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao đối với người đứng đầu sở, ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện tại thành phố Hải Phòng
- 9Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Đắk Nông
- 10Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong việc đảm bảo nâng cao và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 11Quyết định 03/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong thi hành công vụ do tỉnh Ninh Bình ban hành
Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong thi hành công vụ do tỉnh Bắc Giang ban hành
- Số hiệu: 13/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Linh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra