Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2014/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 24 tháng 7 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 452/TTr-STTTT ngày 4/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 16/3/2007 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 24/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Quy định này quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Quy định này áp dụng đối với các chủ điểm truy nhập Internet công cộng, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet thông qua hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch vụ truy nhập Internet để hưởng chênh lệch giá.
2. Điểm truy nhập Internet công cộng bao gồm:
a) Địa điểm mà đại lý Internet được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ;
b) Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp là địa điểm mà đơn vị thành viên hoặc cá nhân đại diện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp quản lý để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet;
c) Điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet.
3. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi trò chơi điện tử thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm:
a) Điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử: Đại lý Internet; điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác có hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
b) Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng qua mạng máy tính (LAN, WAN) mà không kết nối với Internet.
4. Trò chơi điện tử công cộng, bao gồm:
a) Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G1);
b) Trò chơi điện tử chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G2);
c) Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G3);
d) Trò chơi điện tử được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi tắt là trò chơi G4).
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 4. Điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng
Điểm truy nhập Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình phải đáp ứng đủ các điều kiện:
1. Những quy định về điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng quy định tại Điều 8 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Nghị định số 72/2013/NĐ-CP).
3. Điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng còn phải tuân thủ các điều kiện theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
Điều 5. Thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chỉ được phép hoạt động từ 6 giờ sáng đến 22 giờ đêm.
2. Thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân theo giờ mở, đóng cửa của địa điểm.
3. Đối với điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì chỉ được cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử từ 8 giờ sáng đến 22 giờ đêm.
Điều 6. Quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng
Chủ điểm truy nhập Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có quyền và nghĩa vụ:
1. Tuân thủ quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng được quy định tại Điều 9 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
2. Sử dụng phần mềm quản lý đại lý Internet do doanh nghiệp cài đặt hoặc phần mềm do Sở Thông tin và Truyền thông quy định.
3. Phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi, nhắc nhở người sử dụng dịch vụ tuân thủ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định tại Điều 10 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và không vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp phát hiện người sử dụng dịch vụ có hành vi vi phạm điều cấm quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng gần nhất để kịp thời xử lý theo quy định.
4. Phải thực hiện việc niêm yết công khai thời gian mở, đóng cửa, giá cước dịch vụ cho người sử dụng biết.
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 7. Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình phải đáp ứng đủ các điều kiện:
1. Những quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT).
Khoảng cách từ địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đến cổng trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú tối thiểu 200m; khoảng cách 200m từ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đến cổng trường được hiểu là chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng phụ của trường và trung tâm.
2. Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được quy định cụ thể như sau: Tối thiểu 50m2 tại khu vực thành phố Đồng Hới; tối thiểu 40 m2 tại khu vực thị xã Ba Đồn; tối thiểu 30m2 tại các khu vực còn lại.
Điều 8. Thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng chỉ được phép hoạt động từ 8 giờ sáng đến 22 giờ đêm.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có các quyền và nghĩa vụ:
1. Các quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định tại Điều 36 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP; Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
2. Phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi, nhắc nhở người sử dụng tuân thủ quyền và nghĩa vụ người chơi quy định tại Điều 37 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và không vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp phát hiện người sử dụng có hành vi vi phạm điều cấm quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng gần nhất để kịp thời xử lý theo quy định.
3. Phải thực hiện việc niêm yết công khai thời gian mở, đóng cửa, giá cước dịch vụ cho người sử dụng biết.
Niêm yết, thông báo danh sách trò chơi phù hợp với độ tuổi người chơi theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo Điều 7 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn quản lý.
1. Quy trình, thủ tục cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố giao cho Phòng Văn hóa và Thông tin làm đầu mối tiếp nhận, thụ lý, thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra thực tế (thể hiện qua Biên bản kiểm tra theo Mẫu 01/BB kèm theo Quy định này) và tham mưu việc cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gửi cho Sở Thông tin và Truyền thông 01 (một) bản để theo dõi, quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quy định này; hướng dẫn thủ tục thiết lập điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cài đặt phần mềm quản lý đại lý Internet.
Chỉ đạo, hướng dẫn các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử cộng cộng tuân thủ các quy định về quyền và nghĩa vụ của mình;
b) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn;
c) Cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Sở và thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý, kiểm tra hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
e) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử để phổ biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh;
g) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) các nội dung theo mẫu số 07/BC của Thông tư 23/2013/TT- BTTTT.
2. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chức năng liên quan hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các hành vi hoặc dấu hiệu xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước và các hoạt động tội phạm khác trong hoạt động quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tuyên truyền và phổ biến cho học sinh, sinh viên hiểu biết và tuân thủ quy định tại Điều 5, Điều 10, Điều 37 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và các nội dung tại Quy định này. Thông báo cho các cơ quan chức năng về hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chức năng liên quan thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ trẻ em tránh khỏi những nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet và các trò chơi điện tử công cộng.
5. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
6. UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, hướng dẫn các điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đang hoạt động theo quy định của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử có nghĩa vụ chuyển đổi, đáp ứng các điều kiện theo Quy định này trước ngày 10 tháng 02 năm 2015;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc quản lý, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn. Báo cáo tình hình cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cho Sở Thông tin và Truyền thông (Phòng Bưu chính, Viễn thông, e-mail: stttt@quangbinh.gov.vn) trước ngày 25 của tháng cuối quý;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử để phổ biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
d) Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện các nội dung của Quy định này.
7. UBND xã, phường, thị trấn
a) Tuyên truyền và phổ biến các nội dung tại Quy định này cho các chủ điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn;
b) Phối hợp các phòng, đơn vị liên quan của UBND huyện, thị xã, thành phố kiểm tra thực tế điều kiện hoạt động của các điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng để cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
c) Chủ động thực hiện công tác kiểm tra; phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác thanh tra việc thực hiện Quy định này.
8. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
a) Thực hiện các quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT và Quy định này. Thông báo và hướng dẫn các đại lý Internet, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện nghiêm túc Quy định này;
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND huyện, thị xã, thành phố trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và UBND huyện, thị xã, thành phố để phổ biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
9. Các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
a) Tổ chức thực hiện nghiêm Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm do không thực hiện đúng các nội dung trong Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp
Đến hết ngày 10 tháng 02 năm 2015, các điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đang hoạt động theo quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử phải hoàn thành việc chuyển đổi, đáp ứng các điều kiện theo Quy định này.
Các Sở, ngành, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số ………./2014/QĐ-UBND ngày tháng năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Bình)
UBND HUYỆN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ……….., ngày… tháng… năm……… |
Kiểm tra thực tế điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Căn cứ Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng ban hành kèm theo Quyết định số....../2014/ QĐ-UBND ngày... tháng... năm.....của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình. Các bên liên quan lập Biên bản kiểm tra thực tế điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng với các nội dung sau:
I. Thời gian: ……. giờ, ngày……. tháng……..năm …....
II. Địa điểm: …………………………………………….
III. Các bên tham gia:
1. Đại diện Phòng Văn hóa Thông tin huyện/thị xã/ thành phố...................
2. Đại diện UBND xã, phường, thị trấn………………………………......
3. Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng………………..
IV. Các nội dung kiểm tra:
1. Địa chỉ điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng:
Số nhà.....; thôn (xóm, khối)....; phường (xã)...; huyện ( thị xã, thành phố)...
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng số………………; ngày cấp: ……………………; nơi cấp: …
3. Chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng đến cổng chính hoặc cổng phụ các trường học theo quy định tại Quyết định số …../2014/ QĐ-UBND là: ……….m.
4. Tổng diện tích các phòng máy:............ m2 (xác định bằng đo thực tế).
5. Độ sáng phòng máy:................. (xác nhận bằng mắt thường).
6. Thiết bị và nội quy phòng cháy chữa cháy: …………………………
7. Biển hiệu điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh: ……………………............
8. Diện tích để trông giữ phương tiện cho người sử dụng dịch vụ: ………
Kết luận:......................................................................................................
Biên bản này được làm thành 3 bản gốc, 01 bản giao cho chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, 01 bản lưu tại UBND xã, phường, thị trấn; 01 bản lưu tại Phòng Văn hóa và Thông tin kèm theo Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Các bên tham gia lập Biên bản ký và ghi rõ họ, tên./.
Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng | Đại diện UBND xã, phường, thị trấn…... | Đại diện Phòng VHTT |
- 1Quyết định 08/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 434/2014/QĐ-UBND quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 44/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 17/2014/QĐ-UBND quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đối với điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý đại lý internet, điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2018
- 10Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Quyết định 08/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 05/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 13/2014/QĐ-UBND
- 3Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý đại lý internet, điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2018
- 5Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 3Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 4Thông tư 23/2013/TT-BTTTT quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 434/2014/QĐ-UBND quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 44/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 17/2014/QĐ-UBND quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 10Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đối với điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 13/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Tiến Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra