Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2012/QĐ-UBND

 Tây Ninh, ngày 13 tháng 02 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc Hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP, ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP, ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP, ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 142/2005/NĐ-CP, ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC, ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC, ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC, ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC, ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC, ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC, ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 374/TTr-STC, ngày 23 tháng 12 năm 2011.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quyết định này quy định về việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để:

1. Xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng có hiện trạng là đất ở, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải là đất ở sang đất ở (phần vượt hạn mức) đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại tiết a điểm 1.5 (1.5.2) khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2011/TT-BTC, ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC, ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất.

2. Xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất (trả tiền thuê đất hàng năm) đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài và hộ gia đình cá nhân theo quy định tại tiết b điểm 4.1.2 khoản 4 Điều 1, và tiết b điểm 4.2 khoản 4 Điều 1 Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC, ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

3. Điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết thời kỳ ổn định trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài và hộ gia đình cá nhân theo quy định điểm 5.2 khoản 5 Điều 1 Thông tư số 94/2011/TT-BTC, ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC, ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Điều 2. Hệ số điều chỉnh giá đất

Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số k) được ban hành chung cho tất cả các loại đất để thực hiện việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất ở, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất phần vượt hạn mức) đối với đất đang sử dụng có hiện trạng là đất ở, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải là đất ở sang đất ở (phần vượt hạn mức) đối với hộ gia đình cá nhân, thuê đất (trả tiền thuê đất hàng năm) và điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài (đối với thửa đất có giá trị dưới 10 triệu đồng/thửa đất) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, như sau:

1. Khu vực đô thị (gồm các phường thuộc thị xã và thị trấn thuộc huyện) hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,25 lần giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm.

2. Khu vực nông thôn (gồm các xã thuộc huyện và các xã thuộc thị xã) hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,2 lần giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm.

3. Khu vực các xã Biên giới: Hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,1 lần giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này và các quy định của pháp luật liên quan:

1. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất khi cho thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết thời kỳ ổn định trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị có trách nhiệm:

2.1. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính, Chi cục Thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất ở, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng có hiện trạng là đất ở, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải là đất ở sang đất ở (phần vượt hạn mức), thuê đất và điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với hộ gia đình cá nhân theo Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2.2. Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại tố cáo có liên quan đến việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử dụng sang đất ở (phần vượt hạn mức), tiền thuê đất và điều chỉnh đơn giá thuê đất.

Điều 4. Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu phát sinh vướng mắc thì các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị phản ánh kịp thời cho Sở Tài chính để tổng hợp, phối hợp các sở, ngành liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười (10) ngày, kể từ ngày ký.

Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
 KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Lưu Quang