- 1Thông tư 12/2005/TT-BXD hướng dẫn về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 3Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 1Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 27/2017/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2017
- 4Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2007/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 07 tháng 6 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng tại tờ trình số 26/TTr – SXD ngày 07/05/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này thay thế quyết định số 109/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Lai Châu và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày ký.
Điều 3. Các ông (Bà) Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn Tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13 /2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành, bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Lai Châu.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Sở Xây dựng là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Lai Châu và có trách nhiệm:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Phổ biến, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã, Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện nội dung các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và của tỉnh Lai Châu về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng đối với các công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng do UBND tỉnh quyết định đầu tư. Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dung.
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình về nghiệp vụ giải quyết sự cố đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; báo cáo Bộ Xây dựng, UBND tỉnh kết quả giải quyết sự cố công trình.
6. Hướng dẫn, theo dõi,công tác kiểm tra chướng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định của nhà nước và của UBND tỉnh.
7. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra công tác kiểm tra bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định hiện hành.
8. Tổ chức kiểm tra hồ sơ nghiệm thu hoàn thành đưa hạng mục công trình, công trình vào sử dụng (theo phụ lục 02 của Thông tư số 12) đối với công trình dân dụng, công nghiệp (trừ các công trình công nghiệp phân cấp quản lý cho Sở Công nghiệp), hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp, thoát nước, hè, đường nội thị, chiếu sáng, cây xanh) do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
9. Tổ chức thực hiện việc giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
10. Theo dõi, kiểm tra, phân loại theo định kỳ công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.
11. Chỉ đạo Trung tâm Tư vấn và Kiểm định chất lượng công trình xây dựng trong công tác kiểm tra chất lượng xây dựng các công trình xây dựng trên địa bàn.
12. Báo cáo UBND tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
13. Giúp UBND tỉnh tổng hợp tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn để báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm.
1. Các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc các dự án đầu tư xây dựng do UBND tỉnh quyết định đầu tư:
- Sở Giao thông Vận tải: Chịu trách nhiệm đối với công trình xây dựng giao thông: đường bộ, cầu, hầm (trừ công trình giao thông trong đô thị);
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm đối với công trình xây dựng thủy lợi: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, đê, nông lâm ngư nghiệp;
- Sở Công nghiệp : Chịu trách nhiệm đối với công trình công nghiệp: công trình khai thác than, khai thác quặng, đường dây tải điện, trạm biến áp, nhà máy phát điện, nhà máy sản xuất công nghiệp, các công trình xăng dầu, khí đốt;
- Sở Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm đối với công trình di tích lịch sử, văn hoá.
2. Thực hiện các công việc nêu tại các khoản 1, 3, 8 tại Điều 2 của Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
3. Phối hợp với sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại các khoản 3 tại Điều 2 của Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
4. Báo cáo mỗi năm 2 kỳ (kỳ 1 trước ngày 15 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 10 tháng 12 hàng năm) về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.
Điều 4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Phòng Hạ tầng kinh tế, phòng Quản lý đô thị: là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện, thị xã; chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng, Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm:
1. Trình UBND huyện, thị xã ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Hướng dẫn UBND phường, xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.
4. Tổ chức kiểm tra hồ sơ nghiệm thu hoàn thành đưa hạng mục công trình, công trình vào sử dụng (theo phụ lục 2 của Thông tư số 12) đối với công trình thuộc dự án đầu tư do UBND huyện, thị xã quyết định đầu tư.
5. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết và lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng. Đề xuất hướng giải quyết những hư hỏng công trình lân cận do việc thi công xây dựng công trình mới gây ra.
6. Tiếp nhận thông tin, báo cáo và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về chất lượng công trình xây dựng với cấp có thẩm quyền.
7. Tổng hợp tình hình, báo cáo mỗi năm 2 kỳ (kỳ 1 trước ngày 15 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 10 tháng 12 hàng năm) về tình hình chất lượng công trình xây dựng thuộc huyện, thị xã quản lý; Báo cáo định kỳ 3 tháng/1 lần danh mục các công trình dự án khởi công xây dựng trên địa bàn (theo mẫu phụ lục số 01 của Quy định này) về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
Điều 5. Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của Chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; phân công cán bộ theo dõi, tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra quá trình thi công theo giấy phép xây dựng, nội dung biển báo công trường, các điều kiện đảm bảo vệ sinh môi trường: hàng rào thi công, màn che công trình, thoát nước thi công, giải pháp thu gom nước thải, rác thải xây dựng, nhà vệ sinh tạm thời, giấy phép sử dụng tạm thời hè, đường.
2. Lập danh mục, theo dõi các công trình dự án khởi công xây dựng trên địa bàn phường, xã, thị trấn (theo mẫu phụ lục số 02 của Quy định này). Định kỳ 3 tháng/1lần báo cáo UBND huyện, thị xã thông qua Phòng Hạ tầng kinh tế, phòng Quản lý đô thị để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
3. Phối hợp với Phòng Hạ tầng kinh tế, phòng Quản lý đô thị lập danh mục công trình xảy ra sự cố trên địa bàn phường, xã, thị trấn, báo cáo UBND huyện, thị xã. Theo dõi chất lượng đang sử dụng các công trình xây dựng, trường hợp công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, cần thực hiện ngay biện pháp khẩn cấp ngăn chặn kịp thời, đồng thời báo cáo, đề xuất hướng xử lý với các cấp có thẩm quyền.
4. Theo dõi, kiểm tra tình hình xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình nhà ở riêng lẻ hoặc các công trình lân cận công trình đang xây dựng không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng hoặc có nguy cơ xẩy ra sự cố sụp đổ phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tổ chức di chuyển người, tài sản, đồng thời báo cáo với UBND huyện, thị xã để giải quyết.
5. Tiếp nhận thông tin phản ánh từ các tổ chức, cá nhân về các hành vi vi phạm chất lượng công trình xây dựng. Kịp thời báo cáo với cấp có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm về chất lượng công trình xây dựng.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC TỔ CHỨC THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 6. Chủ đầu tư xây dựng công trình
Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại các chương III, IV, V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm, pháp luật có liên quan.
1. Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và giám sát công tác khảo sát xây dựng; kiểm tra, nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
2. Tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế; tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc theo quy định tại Thông tư 05/2005/TT-BXD (đối với công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc).
3. Chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây dựng theo phân cấp của UBND tỉnh; ký và đóng dấu xác nhận tính pháp lý của sản phẩm thiết kế (theo mẫu phụ lục 1D, Thông tư số 12/2005/TT-BXD)
4. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 11 Điều 11 của Nghị định 112/2006/NĐ-CP ; Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý điều hành dự án, nếu cần thiết thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
5. Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực tự thực hiện các công việc trong khoản 1, 2, 3, 4 thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo các quy định pháp luật hiện hành thực hiện.
6. Kiểm tra và thực hiện đầy đủ các điều kiện trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng; có trách nhiệm thông báo khởi công công trình với uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn tại nơi xây dựng công trình theo quy định.
7. Khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định tại Điều 62 của Nghị định 16/NĐ-CP thì chủ đầu tư tự tổ chức giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 209/NĐ-CP.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng.
8. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây lắp lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả thiết kế, nhà thầu thi công xây lắp phải ghi vào sổ nhật ký theo các nội dung quy định tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP và Thông tư số 12/TT-BXD.
9. Yêu cầu tổ chức tư vấn thiết kế thực hiện công tác giám sát tác giả theo Điều 22 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
10. Tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình và công trình xây dựng theo các Điều 23, 24, 25, 26 Nghị định 209/2004/NĐ-CP. Đối với những công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết khi triển khai các công việc tiếp theo (như thi công phần ngầm, phần khuất, các hạng mục công trình chịu lực quan trọng), chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng tham gia nghiệm thu.
11. Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc công tác giám sát thi công xây dựng do Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện.
12. Tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định.
13. Tổ chức thực hiện bảo hành công trình xây dựng theo Điều 30 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP .
14. Giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
15. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình đối với công trình xây dựng được quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 209/2004/NĐ-CP .
16. Mua bảo hiểm công trình.
17. Lưu trữ hồ sơ công trình.
18. Lập Báo cáo về tình hình chất lượng công trình theo mẫu tại phụ lục 4 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD , gửi Sở Xây dựng để quản lý, theo dõi và kiểm tra.
Điều 7. Nhà thầu khảo sát xây dựng
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng kết quả khảo sát được quy định tại chương III của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động khảo sát xây dựng công trình.
2. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và chính xác của kết quả khảo sát; phải bồi thường thiệt hại khi:
a) Thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát.
b) Khảo sát sai thực tế gây phát sinh khối lượng.
c) Sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp.
d) Các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi khảo sát gây ra trong niên hạn sử dụng công trình.
Tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật .
3. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
Điều 8. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế được quy định tại chương IV của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình.
2. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và phải bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát hoặc sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi thiết kế gây ra trong niên hạn sử dụng công trình. Tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình theo quy định tại điều 22 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
4. Lập quy trình bảo trì công trình xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng tương ứng.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
Điều 9. Nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình. Nhiệm vụ và trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát được quy định tại chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình, năng lực hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình .
2. Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết.
3. Không được thông đồng với nhà thầu, với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát.
4. Bồi thường thiệt hại do:
a) Người giám sát làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế.
b) Công việc giám sát không tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng gây ra các hư hỏng, sự cố công trình trong niên hạn sử dụng công trình.
Tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
Điều 10. Nhà thầu thi công xây dựng công trình
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm, pháp luật có liên quan.
1. Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng.
2. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng ở các nội dung sau: lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây dựng; thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường; thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, sản phẩm xây dựng; lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định; nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành; chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu và lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.
3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ thực hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình trong niên hạn sử dụng công trình. Tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời gian bảo hành, phải tổ chức khắc phục ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình.
5. Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm .
Điều 11. Chủ sở hữu, đơn vị hoặc người quản lý sử dụng công trình
1. Trong thời gian bảo hành, có trách nhiệm xem xét phát hiện hư hỏng, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị sửa chữa, thay thế và nội dung quy định tại chương VI của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP .
2. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo quy trình bảo trì công trình xây dựng tại chương VII của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP .
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu có hành vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng, các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND các huyện, thị xã theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng; xác định các tổ chức, cá nhân có nhiều vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, đề nghị cấp có thẩm quyền không cho phép hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Giám đốc sở Xây dựng và các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo với UBND tỉnh xem xét, quyết định.
UBND huyện, thị xã...... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TÌNH HÌNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÁNG...&.../200..
(Định kỳ 3 tháng/lần vào ngày cuối của từng Quý trong năm đối với các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ của dân không cần báo cáo mục 1&3)
Kính gửi: Sở Xây dựng Lai Châu
UBND huyện, thị xã ............................báo cáo tình hình quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các chủ đầu tư có công trình xây dựng trên địa bàn như sau:
1. Công trình xây dựng khởi công:
TT | Tên công trình/Địa điểm xây dựng | Dự án thuộc nhóm/Tổng vốn đầu tư | Tên Chủ đầu tư/ Cấp Quyết định đầu tư | Diện tích XD/ Tổng diện tích sàn/ Số tầng | Tên nhà thầu thi công XD | Hình thức quản lý Dự án | Hìnhthức quản lý chất lượng CTXD | Ngày/tháng/năm khởi công/Dự kiến thời gian hoàn thành | ||
CĐT trực tiếp quản lý dự án (thành lập BQLDA) | CĐTthuê TVQLDA( tên tổ chức TV) | CĐT tự tổ chức GS | Thuê tổ chức TVGS (tên tổ chức TVGS) | |||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Sự cố công trình xây dựng:
TT | Tên công trình/Địa điểm xây dựng | Dự án thuộc nhóm | Tên Chủ đầu tư | Tên nhà thầuThi công xây dựng | Tên nhà thầuTư vấn giám sát | Giờ/Ngày/tháng xảy ra sự cố | Mô tả tóm tắt sự cố/Tình hình giải quyết hậu quả sự cố |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
3. Tình hình kiểm tra chất lượng công trình xây dựng:
TT | Tên công trình được kiểm tra/Địa điểm xây dựng | Dự án thuộc nhóm | Tên Chủ đầu tư | Thành phần Đoàn kiểm tra | Nội dungKiểm tra | Kết quả kiểm tra |
1 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
UBND phường, xã......... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TÌNH HÌNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÁNG...&.../200..
(Định kỳ 3 tháng/lần vào ngày cuối của từng Quý trong năm, kể cả nhà ở riêng lẻ của dân tự xây dựng)
Kính gửi: UBND huyện, thị xã...
UBND phường, xã............................báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng đối với các chủ đầu tư có công trình xây dựng trên địa bàn như sau:
1. Công trình xây dựng khởi công:
TT | Tên công trình/Địa điểm xây dựng | Dự án thuộc nhóm/Tổng vốn đầu tư | Tên Chủ đầu tư/ Cấp Quyết định đầu tư | Diện tích XD/ Tổng diện tích sàn/ Số tầng | Tên nhà thầu thi công XD | Hình thức quản lý Dự án | Hình thức quản lý chất lượng CTXD | Ngày/tháng/năm khởi công/Dự kiến thời gian hoàn thành | ||
CĐT trực tiếp quản lý dự án (thành lập BQLDA) | CĐT thuê TVQLDA (tên tổ chức TV) | CĐT tự tổ chức GS | Thuê tổ chức TVGS (tên tổ chức TVGS) | |||||||
1 | | | | | | | | | | |
... | | | | | | | | | | |
2. Sự cố công trình xây dựng:
TT | Tên công trình/Địa điểm xây dựng | Dự án thuộc nhóm | Tên Chủ đầu tư | Tên nhà thầu Thi công xây dựng | Tên nhà thầu Tư vấn giám sát | Giờ/Ngày/tháng xảy ra sự cố | Mô tả tóm tắt sự cố/Tình hình giải quyết hậu quả sự cố |
1 | | | | | | | |
... | | | | | | | |
3. Tình hình kiểm tra về đảm bảo trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường theo Quy định
TT | Tên công trình được kiểm tra/Địa điểm xây dựng | Dự án thuộc nhóm | Tên Chủ đầu tư | Thành phần Đoàn kiểm tra | Nội dungKiểm tra | Kết quả kiểm tra |
1 | | | | | | |
... | | | | | | |
- 1Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Quyết định 27/2017/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2017
- 5Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 1Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 27/2017/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2017
- 4Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 1Thông tư 12/2005/TT-BXD hướng dẫn về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 3Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Thông tư 05/2005/TT-BXD hướng dẫn thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- Số hiệu: 13/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/06/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Lò Văn Giàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/06/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực