BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2006/QĐ-BNN | Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 220/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ Thành lập Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ được thành lập trên cơ sở Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ theo mục “i”, khoản “1”, Điều 2 của Quyết định số: 220/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ Thành lập Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
2. Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ là đơn vị sự nghiệp khoa học trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
3. Viện được Nhà nước đầu tư và cấp kinh phí hoạt động, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật. Tên giao dịch quốc tế tiếng Anh của Viện là: Agricultural Science Institute for Southern Coastal Central of Vietnarn, viết tắt là ASISOV.
Trụ sở chính của Viện đặt tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Điều 2. Nhiệm vụ của Viện
l. Xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nông nghiệp dài hạn, năm năm và hàng năm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của vừng duyên hải Nam Trung Bộ (dưới đây gọi là tắt là Vùng), trình cấp có thẩm quyền phê đuyệt và tổ chức. thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Thực hiện nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về các lĩnh vực:
a) Nghiên cứu chọn, tạo và sản xuất giống cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thức ăn gia súc, hoa và cây cảnh có năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội của Vùng;
b) Nghiên cứu cơ sở khoa học, xây dựng biện pháp thâm canh, chất lượng nông sản, nông lâm kết hợp, cải thiện và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước và bảo vệ môi trường;
c) Nghiên cứu các vấn đề phát triển nông thôn và thị trường nông lâm sản trong Vùng;
d) Nghiên cứu phát triển mô hình chăn nuôi hợp lý và hiệu quả trong Vùng;
đ) Nghiên cứu chế biến nông lâm sản và bảo quản sau thu hoạch.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khuyến nông Vùng.
4. Thực hiện hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác chuyên gia và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của Nhà nước.
5. Liên kết về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thử nghiệm kỹ thuật mới, đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực được giao với các tổ chức trong nước theo quy định của pháp luật.
6. Sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
7. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản được giao theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Viện:
Lãnh đạo Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.
a) Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Viện trưởng điều hành Viện theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện.
b) Phó Viện trưởng do Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng. Phó Viện trưởng giúp việc Viện trưởng, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được Viện trưởng phân công.
2. Các phòng nghiệp vụ giúp Viện trưởng thực hiện nhiệm vụ:
a) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế,
b) Phòng Tổ chức, Hành chính;
c) Phòng Tài chính Kế toán.
Các Phòng có Trưởng phòng và Phó trưởng phòng.
3. Các Bộ môn nghiên cứu:
a) Bộ môn Nghiên cứu cây lương thực;
b) Bộ môn Nghiên cứu cây thực phẩm;
c) Bộ môn Nghiên cứu hoa, cây cảnh;
d) Bộ môn Khoa học đất và môi trường;
e) Bộ môn Hệ thống nông nghiệp;
f) Bộ môn Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông
Các Bộ môn có Trưởng Bộ môn và Phó trưởng Bộ môn .
4. Các đơn vị trực thuộc Viện:
a) Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây lâu năm (cây lâu năm bao gồm: cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp); Trụ sở đặt tại xã Cát Hanh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định;
b) Trung tâm Nghiên cứu Phát triển cây trồng bán khô hạn; Trụ sở đặt tại xã Phước Nam, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận;
Các Trung tâm có Giám đốc và Phó Giám đốc; được sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản theo uỷ quyền của Viện trưởng và quy định của pháp luật.
Điều 4. Giao Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam quy định nhiệm vụ cụ thể và phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện; Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động cho các tổ chức trực thuộc Viện; đăng ký hoạt động khoa học công nghệ của Viện với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Giám đốc Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam và Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
Quyết định 13/2006/QĐ-BNN quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 13/2006/QĐ-BNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/03/2006
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Cao Đức Phát
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 34 đến số 35
- Ngày hiệu lực: 07/04/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực