Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2004/QĐ-UB | Hưng Yên, ngày 05 tháng 03 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐỔI TÊN BAN TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN TỈNH THÀNH SỞ NỘI VỤ VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NỘI VỤ TRỰC THUỘC UBND TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 248/2003/QĐ-TTg ngày 20/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành Sở Nội vụ;
Căn cứ Thông tư số 05/TT-BNV ngày 19/01/2004 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh tại Tờ trình số 17/TT-TCCQ ngày 09/02/2004;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đổi tên Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Hưng Yên thành Sở Nội vụ tỉnh Hưng Yên. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có chức năng tham mưu và giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức Hội và tổ chức phi Chính phủ, các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ. Sở có tư cách pháp nhân, con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ thực hiện theo Thông tư số 05/TT-BNV ngày 19/01/2004 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh về: quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh; các Quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
2. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
3. Về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp tỉnh:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân cung cấp;
- Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo thẩm quyền; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công; đề án thành lập, giải thể các doanh nghiệp nhà nước đê Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở quy hoạch và phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân cấp huyện quản lý; hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh việc phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh.
4. Về tổ chức chính quyền cấp tỉnh:
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi công tác tổ chức và hoạt động bộ máy chính quyền các cấp thuộc tỉnh; phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan trung ương; giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử; tổng hợp báo cáo kết quả bầu cử Hội đồng nhân dân, bầu Ủy ban nhân dân và thực hiện các thủ tục để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
- Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý hành chính đối với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp để tổng hợp báo cáo theo quy định;
5. Về công tác địa giới hành chính:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án về thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp và quản lý hồ sơ bản đồ địa giới, mốc, chỉ giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.
- Theo dõi, quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về thành lập mới, nhập, chia, nâng cấp đô thị, điều chỉnh địa giới hành chính tại địa phương;
- Làm đầu mối giải quyết các vấn đề tranh chấp địa hành chính dưới cấp tỉnh. Tổng hợp để tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền những vấn đề tranh chấp địa giới hành chính của tỉnh còn có ý kiến khác nhau ;
6. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước tỉnh:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án: Phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ công chức cơ sở; chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
- Về quản lý sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp ;
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng kế hoạch biên chế của địa phương để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính trước khi báo cáo Bộ Nội vụ;
Quản lý biên chế đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế khoán một số dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định mức chi phí theo khối lượng công việc;
Quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, công chức dự bị; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức cấp xã, công chức dự bị; hướng dẫn và kiểm tra việc thi tuyển, bố trí, sắp xếp, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ công chức cấp xã;
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo phân cấp việc bố trí sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chức danh, tiêu chuẩn; tổ chức thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức, xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc tỉnh theo quy định;
7. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh về chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; làm thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
8. Về công tác tổ chức hội và các tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh:
- Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh.
9. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và theo các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
12. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn làng ấp bản; số lượng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ.
14. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác được giao.
15. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân nhân tỉnh giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy của Sở gồm:
a. Lãnh đạo Sở
- Giám đốc, các Phó Giám đốc.
b. Cơ cấu tổ chức của Sở
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
1. Phòng Tổ chức - công chức
2. Phòng Xây dựng chính quyền địa phương
3. Phòng Đào tạo - thi tuyển
Giao ông Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng chức năng, nhiệm vụ của các Phòng và quy chế hoạt động, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của Sở.
c. Biên chế của Sở Nội vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ theo kế hoạch hàng năm, tương ứng với khối lượng công việc đảm nhận.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 638/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 1546/QĐ-UBND năm 2008 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 5Quyết định 349/QĐ-UBND năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Nội vụ Hà Giang
- 6Quyết định 19/2017/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Phú Thọ
- 1Quyết định 1486/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành từ năm 1997 đến năm 2012 hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 1546/QĐ-UBND năm 2008 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 3Quyết định 1495/QĐ-CTUBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Kỳ đầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 1Thông tư 05/2004/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 248/2003/QĐ-TTg đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành Sở Nội vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 638/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên
- 5Quyết định 349/QĐ-UBND năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Nội vụ Hà Giang
- 6Quyết định 19/2017/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Phú Thọ
Quyết định 13/2004/QĐ-UB về đổi tên Ban Tổ chức chính quyền tỉnh thành Sở Nội vụ và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 13/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/03/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Đình Phách
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra