- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1290/QĐ-UBND-HC | Thành phố Cao Lãnh, ngày 14 tháng 11 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1290/QĐ-UBND-HC ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp).
Điều 1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, bao gồm: tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ; công tác cải cách hành chính; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Điều 2. Sở Nội vụ chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu. Trụ sở đặt tại số 2 đường Đặng Văn Bình, phường 1, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình thuộc phạm vi quản lý của Sở;
2. Triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
3. Về công tác tổ chức bộ máy:
a) Căn cứ vào quy định của pháp luật, của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ, các Bộ, Ngành Trung ương và tình hình thực tế của địa phương, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền về cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) và tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy cho Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thẩm định đề nghị của Thủ trưởng sở, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của sở, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định đề nghị của Thủ trưởng sở, đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tách, nhập, giải thể các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các sở hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý;
e) Tham gia thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, phê duyệt Điều lệ của các công ty nhà nước theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Phối hợp với các sở có liên quan trong việc hướng dẫn, kiểm tra thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh trong việc phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định;
h) Thẩm định đề nghị của Thủ trưởng sở và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề, nội dung, lĩnh vực phân cấp quản lý giữa sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
i) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a) Hướng dẫn các cơ quan, địa phương lập và tổng hợp kế hoạch biên chế quản lý hành chính, biên chế sự nghiệp của địa phương để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành chính của địa phương;
b) Lập thủ tục để Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Nội vụ bổ sung biên chế quản lý hành chính của địa phương;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án; quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước theo phương án được duyệt;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý biên chế hành chính của các sở, cơ quan hành chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc quản lý và sử dụng biên chế ở các đơn vị sự nghiệp theo từng loại hình cụ thể.
5. Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi công tác tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp thuộc tỉnh;
b) Phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội; tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan Trung ương; giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử; tổng hợp báo cáo kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Lập các thủ tục để Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện và trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện; đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý kinh tế, quản lý hành chính nhà nước đối với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp để tổng hợp báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của ấp, khóm theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ;
d) Làm đầu mối giải quyết các tranh chấp địa giới hành chính cấp huyện, cấp xã;
đ) Tổng hợp để Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định những vấn đề tranh chấp địa giới hành chính còn ý kiến khác nhau.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về công tác cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp quản lý công tác cán bộ, công chức, viên chức nhà nước cho Thủ trưởng các sở, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức;
d) Thẩm định đề nghị của Thủ trưởng sở, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức vụ lãnh đạo, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ việc, cho nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc nhận xét, đánh giá và phân loại hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo các sở, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp kết quả nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng sở, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức thi tuyển công chức, công chức dự bị; hướng dẫn và kiểm tra việc tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp; hướng dẫn và kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã; Quyết định việc tuyển dụng công chức, công chức dự bị đạt yêu cầu qua thi tuyển và phân bổ về các cơ quan hành chính tỉnh, huyện, xã;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
h) Xây dựng cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
i) Quyết định việc tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
k) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc sơ tuyển để cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia thi nâng ngạch do Bộ, ngành Trung ương tổ chức; tổ chức thi nâng ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
l) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức; việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các chức vụ lãnh đạo, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ việc, cho nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng sở, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
m) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án về cán bộ không chuyên trách ở xã, chế độ phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách và một số chính sách, chế độ khác của địa phương đối với cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách ở xã;
n) Quản lý hồ sơ và thực hiện việc thống kê cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
9. Về cải cách hành chính:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy định.
10. Về công tác quản lý hội và tổ chức phi Chính phủ:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, tách, nhập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong phạm vi tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong phạm vi tỉnh;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp thực hiện quản lý nhà nước đối với hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong phạm vi tỉnh cho Thủ trưởng các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện;
d) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với hội theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh chấp hành các chế độ, quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt "Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh"; thẩm tra "Danh mục tài liệu hết giá trị" của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo;
d) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
14. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ, các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
15. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh;
17. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức cấp xã; hướng dẫn thực hiện quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;
19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực được giao;
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ;
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định;
22. Quản lý tài sản, tài chính của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
24. Thực hiện nhiệm vụ khác liên quan đến công tác nội vụ, cải cách hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Các phòng, đơn vị thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở (có con dấu riêng);
c) Phòng Tổ chức Công chức;
d) Phòng Xây dựng chính quyền;
đ) Phòng Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
e) Phòng Cải cách hành chính;
g) Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ;
h) Ban Thi đua – Khen thưởng (đơn vị tương đương Chi cục, có tư cách pháp nhân, trụ sở, tài khoản và con dấu);
i) Ban Tôn giáo (đơn vị tương đương Chi cục, có tư cách pháp nhân, trụ sở, tài khoản và con dấu);
k) Trung tâm Lưu trữ tỉnh (có tư cách pháp nhân, trụ sở, tài khoản và con dấu).
2. Tại Khoản 1 Điều này, các tổ chức quy định từ điểm a đến điểm i là cơ quan hành chính, điểm k là đơn vị sự nghiệp.
3. Biên chế:
a) Căn cứ vào khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể công tác nội vụ Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế trong tổng biên chế hành chính của tỉnh;
b) Biên chế các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước quy định, quyết định phân công cán bộ, công chức, viên chức của Sở.
4. Giám đốc Sở Nội vụ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, quy định trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
5. Cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức và đơn vị trực thuộc Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Các Sở, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tùy tính chất và quy mô, có thể thành lập Phòng Tổ chức - Cán bộ hoặc có từ 01 đến 02 chuyên viên làm công tác Tổ chức - Cán bộ trong Văn phòng Sở;
Văn phòng, Phòng Tổ chức - Cán bộ có trách nhiệm tham mưu giúp thủ trưởng sở, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, biên chế, tiền lương, tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ, thi đua – khen thưởng, văn thư lưu trữ, cải cách hành chính, các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Nhà nước, hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương và những quy định, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ.
2. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng Tổ chức - Cán bộ sở, Trưởng Phòng Nội vụ do Thủ trưởng sở, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chức danh, quy trình của Đảng, pháp luật của nhà nước và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nội vụ; thường xuyên quan hệ với Bộ Nội vụ nhằm nắm bắt kịp thời những chủ trương, chính sách mới của Trung ương để triển khai công tác ở địa phương, đảm bảo thống nhất và đồng bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác nội vụ từ Trung ương đến cơ sở.
Điều 8. Với Hội đồng nhân dân tỉnh
Sở Nội vụ có trách nhiệm chấp hành Nghị quyết và sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực thuộc Sở quản lý; khi có yêu cầu, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm báo cáo, trình bày, trả lời những chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực công tác được giao.
Điều 9. Với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Nội vụ thực hiện chức năng tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác được giao; thường xuyên thực hiện chế độ báo cáo trước Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề vướng mắc phát sinh để được chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Điều 10. Với các Sở, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất đề ra phương hướng, kế hoạch thực hiện các mặt công tác có liên quan đến nhiều ngành; cùng bàn bạc giải quyết những vấn đề không thống nhất, đồng kiến nghị lên Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề không tự giải quyết được. Sở Nội vụ phải chấp hành những quy định của các Sở có liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành quản lý, đồng thời, có quyền yêu cầu, kiểm tra việc chấp hành các quy định quản lý nhà nước về nội vụ đối với các Sở, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Với các cơ quan, ban Đảng, đoàn thể cấp tỉnh
Là mối quan hệ phối hợp trong việc giải quyết những vấn đề có liên quan. Trường hợp không thống nhất phải báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét giải quyết.
Điều 12. Với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với các Sở có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc có liên quan đến nhiệm vụ quản lý của Sở.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tuân thủ và báo cáo tình hình thực hiện về lĩnh vực nội vụ theo các quy định của Trung ương và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Sở Nội vụ hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ công tác nội vụ đối với Văn phòng, phòng Tổ chức - Cán bộ các Sở và Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố;
Văn phòng, Phòng Tổ chức - Cán bộ các Sở và Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ thông tin, báo cáo và các quy định, hướng dẫn của Sở Nội vụ; đồng thời, thường xuyên quan hệ với Sở Nội vụ để nắm bắt những chủ trương, hướng dẫn mới của ngành, tham mưu kịp thời cho Giám đốc Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác nội vụ.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này./.
- 1Quyết định 19/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 638/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 46/2013/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ Tây Ninh
- 4Quyết định 04/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Tháp
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 19/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Quyết định 638/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên
- 6Quyết định 46/2013/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ Tây Ninh
Quyết định 1290/QĐ-UBND-HC năm 2008 Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 1290/QĐ-UBND-HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/11/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trương Ngọc Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/11/2008
- Ngày hết hiệu lực: 02/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực