- 1Luật viên chức 2010
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
- 6Nghị định 48/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
- 7Quyết định 2009/QĐ-UBND năm 2019 quy định về đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Hòa Bình
- 8Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2022 quy định về đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 9Quyết định 2487/QĐ-UBND năm 2023 sửa đổi Quy định đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Sơn La kèm theo Quyết định 1938/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1270/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 11 tháng 7 năm 2024 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1459/TTr-SGD&ĐT ngày 24/5/2024; ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ tại Công văn số 2602/SNV-CCVC ngày 04/7/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| CHỦ TỊCH |
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ HẰNG THÁNG ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1270/QĐ-UBND ngày 11/7/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tiêu chí, thẩm quyền, phương pháp đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng.
2. Quy chế này được áp dụng đối với viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Mục đích đánh giá, xếp loại
1. Đánh giá, xếp loại hằng tháng đối với viên chức nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, quản lý, xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp; nâng cao ý thức trách nhiệm, tính tự giác trong thực thi công vụ của viên chức tạo không gian đổi mới, sáng tạo, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Sử dụng kết quả xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng đối với viên chức làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với viên chức; là cơ sở để quy hoạch, bố trí, sử dụng, đề bạt bổ nhiệm, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với viên chức theo quy định và theo yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Yêu cầu đánh giá, xếp loại
1. Các đơn vị sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh Hòa Bình phải xây dựng Kế hoạch công tác theo lịch từng tuần, từng tháng, đảm bảo cụ thể, chi tiết, phân công giao nhiệm vụ rõ người, rõ việc, rõ thời hạn hoàn thành để làm cơ sở cho việc đánh giá, xếp loại viên chức hằng tháng.
2. Khi đánh giá về kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức phải lượng hoá được các chỉ tiêu định lượng (khối lượng, chất lượng, hiệu quả công việc) hoặc các chỉ tiêu định tính (thời hạn hoàn thành) đối với từng tiêu chí đánh giá và từng nhiệm vụ của viên chức đã thực hiện trong tháng đó.
Điều 4. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại
1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá viên chức.
2. Đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng đối với viên chức phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua chất lượng, hiệu quả của công việc, sản phẩm cụ thể; từ đó làm rõ những mặt mạnh, ưu điểm, chỉ ra những hạn chế, khuyết điểm của viên chức trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Đối với viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
3. Khi tự đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng, viên chức phải tự giác, trung thực và gửi kết quả tự đánh giá, xếp loại đến người có thẩm quyền đánh giá, xếp loại đúng thời hạn theo quy định. Được kiến nghị với người có thẩm quyền đánh giá, xếp loại trong trường hợp có kết quả đánh giá, xếp loại đối với bản thân mình không hợp lý; trường hợp người có thẩm quyền vẫn quyết định với kết quả đánh giá, xếp loại như ban đầu thì phải chấp hành kết quả đánh giá, xếp loại đó.
4. Viên chức trực tiếp lãnh đạo, giao việc, thì đồng thời thực hiện đánh giá, xếp loại cho viên chức theo thẩm quyền. Người quyết định xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng đối với viên chức phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 5. Căn cứ đánh giá, xếp loại
1. Luật Viên chức năm 2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
2. Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ; Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17/7/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức được giao theo kế hoạch, chương trình công tác trong tháng; các nhiệm vụ đột xuất được giao; những công việc do cá nhân chủ động đề xuất; công tác quản lý, điều hành (đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý).
4. Kết quả theo dõi, đánh giá của lãnh đạo và kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng có thẩm quyền (nếu có).
Trong quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Công việc được giao”: Là công việc được xác định theo vị trí việc làm, theo thông báo phân công nhiệm vụ; các công việc xác định được số lượng, khối lượng, tỷ lệ cụ thể; văn bản đến được giao xử lý và các công việc đột xuất khác được lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị giao.
2. “Công việc đề xuất”: Là những sáng kiến, giải pháp do cá nhân viên chức chủ động tham mưu, đề xuất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc của ngành, lĩnh vực.
3. “Năng lực chuyên môn”: Là mức độ am hiểu về chuyên môn của ngành, lĩnh vực đang công tác.
4. “Tình huống”: Là những sự việc xảy ra trong quá trình thực thi nhiệm vụ mà theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan, đơn vị đó phải xem xét, xử lý, quyết định.
Điều 7. Thẩm quyền đánh giá
1. Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1.1. Giám đốc Sở, Phó Giám đốc và tương đương đánh giá Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và tương đương của các đơn vị sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc theo lĩnh vực được phân công phụ trách, trên cơ sở nhận xét, đề xuất của tập thể đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
1.2. Cấp trưởng đơn các vị sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo công lập trực thuộc Sở đánh giá viên chức của đơn vị được giao quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chủ tịch, Phó Chủ tịch huyện, thành phố đánh giá Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện, thành phố theo lĩnh vực được phân công phụ trách, trên cơ sở nhận xét, đề xuất của tập thể Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo đánh giá viên chức quản lý (Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng) của các đơn vị được giao quản lý.
Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên đánh giá viên chức của đơn vị được giao quản lý.
Hiệu trưởng các đơn vị trường học thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố đánh giá viên chức của đơn vị được giao quản lý.
Điều 8. Tiêu chí và phương pháp đánh giá
Viên chức hoặc người có thẩm quyền đánh giá căn cứ các tiêu chí quy định tại Điều này để tự đánh giá hoặc quyết định đánh giá viên chức theo 04 mức độ: Xuất sắc (A); Tốt (B); Trung bình (C) và Kém (D), cụ thể như sau:
1. Tiêu chí và phương pháp đánh giá về chính trị tư tưởng; đạo đức, lối sống; tác phong, lề lối làm việc và ý thức tổ chức kỷ luật.
1.1. Tiêu chí
a) Chính trị tư tưởng
- Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
- Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không dao động trước mọi khó khăn, thách thức.
- Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, Nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân.
- Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng.
b) Đạo đức, lối sống
- Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa.
- Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị.
- Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
- Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
c) Tác phong, lề lối làm việc
- Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ.
- Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc.
- Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.
- Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của văn hóa công sở.
d) Ý thức tổ chức kỷ luật
- Chấp hành sự phân công của tổ chức.
- Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
- Thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định.
- Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.
1.2. Phương pháp đánh giá cho từng tiêu chí
a) Mức độ A: Thực hiện tốt các tiêu chí quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này; được cấp trên, đồng nghiệp, các tổ chức, cá nhân khác tin tưởng và là nhân tố nổi trội, tiêu biểu để cá nhân khác học tập.
b) Mức độ B: Thực hiện tốt các tiêu chí quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
c) Mức độ C: Thực hiện chưa tốt một trong các tiêu chí quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này; các tiêu chí còn lại thực hiện tốt (Trừ các trường hợp buộc phải xử lý kỷ luật).
d) Mức độ D: Thực hiện chưa tốt từ hai tiêu chí trở lên trong các tiêu chí quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này (Trừ các trường hợp buộc phải xử lý kỷ luật).
2. Tiêu chí và phương pháp đánh giá về năng lực chuyên môn; kỹ năng.
2.1. Tiêu chí
a) Đánh giá về năng lực chuyên môn: Mức độ am hiểu về chuyên môn của ngành, lĩnh vực đang công tác.
b) Đánh giá về kỹ năng tham mưu xử lý, giải quyết tình huống trong thực thi nhiệm vụ.
2.2. Phương pháp đánh giá
a) Đánh giá về năng lực chuyên môn
- Mức độ A: Hiểu biết sâu về chuyên môn thuộc lĩnh vực được phân công tham mưu, theo dõi và am hiểu các lĩnh vực chuyên môn khác thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác hoặc có khả năng tham mưu, giải quyết được những công việc khó, phức tạp. Đối với viên chức tham gia công tác giảng dạy phải tham gia đội ngũ cán bộ cốt cán (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp trường) hoăc viên chức có thành tích nổi bật về chuyên môn trong đơn vị.
- Mức độ B: Hiểu biết cơ bản về chuyên môn thuộc lĩnh vực được phân công tham mưu, theo dõi và am hiểu một số lĩnh vực chuyên môn khác thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác.
- Mức độ C: Hiểu biết một phần về chuyên môn thuộc lĩnh vực được phân công tham mưu, theo dõi và chưa am hiểu nhiều về lĩnh vực chuyên môn khác thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác.
- Mức độ D: Kém hiểu biết về chuyên môn thuộc lĩnh vực được phân công tham mưu, theo dõi và chưa am hiểu lĩnh vực chuyên môn khác thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác. Đối với viên chức tham gia công tác giảng dạy không tham gia bồi dưỡng thường xuyên, sinh hoạt chuyên môn tại đơn vị khi chưa được sự cho phép của cấp có thẩm quyền.
b) Đánh giá về kỹ năng tham mưu xử lý, giải quyết tình huống trong thực thi nhiệm vụ.
- Mức độ A: Chủ động, tự bản thân tham mưu xử lý, giải quyết tình huống trong thực thi nhiệm vụ đảm bảo nhanh, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với thực tiễn,
- Mức độ B: Tham mưu xử lý, giải quyết tình huống trong thực thi nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật, phù hợp với thực tiễn nhưng chậm, phải nghiên cứu, tham khảo xin ý kiến của cấp trên và đồng nghiệp, đối với công việc giảng dạy.
- Mức độ C: Chỉ tham mưu xử lý, giải quyết được tình huống trong thực thi nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật, phù hợp với thực tiễn khi có chỉ đạo và hướng dẫn trực tiếp, chi tiết của cấp trên,
- Mức độ D: Không có khả năng tham mưu xử lý, giải quyết tình huống trong thực thi nhiệm vụ,
3. Đánh giá về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
3.1. Đánh giá về tiến độ, khối lượng, chất lượng đối với từng công việc được giao và công việc đề xuất trong tháng.
a) Công việc được giao
Viên chức hoặc người có thẩm quyền đánh giá căn cứ vào kế hoạch công tác và các công việc được giao để tự đánh giá hoặc quyết định đánh giá viên chức đối với từng công việc trong khoảng thời gian đánh giá, cụ thể như sau:
- Mức độ A: Hoàn thành vượt chỉ tiêu theo kế hoạch; hoàn thành đúng thời hạn, trước thời hạn, chất lượng tốt, cấp trên không phải chỉnh sửa (đối với những văn bản có nội dung dài hoặc khó, phức tạp, nếu cấp trên có chỉnh sửa thì chỉ chỉnh sửa lỗi chính tả và những chi tiết nhỏ). Đối với viên chức tham gia giảng dạy phải đảm bảo 100% các giờ dạy đạt chất lượng, trong đó có ít nhất 80% giờ dạy đạt chất lượng cao (giờ dạy đạt chất lượng cao là các giờ dạy xếp loại “Tốt” hoặc loại “Giỏi”, giờ dạy đạt chất lượng là các giờ dạy xếp loại “ Đạt” hoặc “Trung bình” trở lên theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Trường hợp có công việc được giao quá thời hạn thì đánh giá ở mức độ B.
- Mức độ B: Hoàn thành đạt chỉ tiêu theo kế hoạch; hoàn thành đúng thời hạn, trước thời hạn, chất lượng tốt, cấp trên chỉ chỉnh sửa lỗi chính tả, những chi tiết nhỏ (đối với những văn bản có nội dung dài hoặc khó, phức tạp, cấp trên phải chỉnh sửa một số nội dung). Đối với viên chức tham gia giảng dạy phải đảm bảo 100% các giờ dạy đạt chất lượng, trong đó có ít nhất 50% giờ dạy đạt chất lượng cao.
Trường hợp có công việc được giao quá thời hạn thì đánh giá ở mức độ C.
- Mức độ C: Hoàn thành từ 80% đến dưới 100% chỉ tiêu theo kế hoạch; hoàn thành đúng thời hạn, trước thời hạn nhưng cấp trên phải chỉnh sửa đa số nội dung. Trường hợp có công việc được giao quá thời hạn thì đánh giá ở mức độ D. Đối với viên chức tham gia giảng dạy phải đảm bảo ít nhất 80% các giờ dạy đảm bảo chất lượng.
- Mức độ D: Hoàn thành dưới 80% chỉ tiêu theo kế hoạch; hoàn thành nhưng cấp trên phải chỉnh sửa toàn bộ nội dung, yêu cầu làm lại hoặc không hoàn thành, chưa hoàn thành và quá thời hạn. Đối với công việc giảng có trên 20% các giờ dạy không đảm bảo chất lượng (giờ dạy không đảm bảo chất lượng là các giờ dạy xếp loại “chưa đạt” hoặc loại “Không đạt” theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Trường hợp viên chức không hoàn thành, chưa hoàn thành và quá thời hạn hoặc hoàn thành và quá thời hạn nhưng do yếu tố khách quan, bất khả kháng thì được xem xét trong quá trình đánh giá.
b) Công việc đề xuất
Trường hợp viên chức có công việc đề xuất được người có thẩm quyền đánh giá ghi nhận là sáng kiến, giải pháp, biện pháp mang tính sáng tạo, đột phá góp phần nâng cao hiệu suất công tác, hiệu quả công việc, hiệu lực quản lý nhà nước thì công việc đó được đánh giá ở mức độ A và được xem xét khi xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
3.2. Đánh giá nhiệm vụ quản lý, điều hành (đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý)
a) Đánh giá về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách
- Mức độ A: Có 100% công việc được giao của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách được đánh giá đạt ở mức độ C trở lên, trong đó có ít nhất 50% công việc được giao được đánh giá đạt ở mức độ A.
- Mức độ B: Có 100% công việc được giao của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách được đánh giá đạt ở mức độ C trở lên, trong đó có ít nhất 50% công việc được giao được đánh giá đạt ở mức độ B trở lên.
- Mức độ C: Có dưới 40% công việc được giao của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách được đánh giá ở mức độ D.
- Mức độ D: Có từ 40% trở lên công việc được giao của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách được đánh giá đạt ở mức độ D.
b) Đánh giá về hiệu quả quản lý, điều hành; uy tín và khả năng quy tụ, xây dựng đoàn kết nội bộ (dùng cho người có thẩm quyền đánh giá viên chức).
Căn cứ vào kết quả theo dõi và kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng có thẩm quyền (nếu có), người có thẩm quyền đánh giá quyết định đánh giá viên chức về 02 tiêu chí này theo 04 mức độ: A, B, C, D.
Điều 9. Xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (Loại A)
Viên chức được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chuẩn sau:
1.1. Có 100% tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này được đánh giá đạt ở mức độ B trở lên.
1.2. Các tiêu chí đánh giá về năng lực chuyên môn và kỹ năng đạt ở mức độ B trở lên.
1.3. Có 100% công việc được giao được đánh giá đạt ở mức độ B trở lên; trong đó có ít nhất 50% công việc được giao được đánh giá đạt ở mức độ A.
1.4. Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách được đánh giá đạt ở mức độ A.
b) Các tiêu chí về hiệu quả quản lý, điều hành; uy tín và khả năng quy tụ, xây dựng đoàn kết nội bộ được đánh giá đạt ở mức độ B trở lên.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ (Loại B)
Viên chức được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chuẩn sau:
2.1. Có 100% tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này được đánh giá đạt ở mức độ B trở lên.
2.2. Các tiêu chí đánh giá về năng lực chuyên môn và kỹ năng đạt ở mức độ B trở lên.
2.3. Có ít nhất 90% công việc được giao được đánh giá đạt ở mức độ B trở lên; có công việc được giao được đánh giá đạt ở mức độ A; không có công việc được giao được đánh giá đạt ở mức độ D.
2.4. Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách được đánh giá đạt ở mức độ B.
b) Các tiêu chí về hiệu quả quản lý, điều hành; uy tín và khả năng quy tụ, xây dựng đoàn kết nội bộ được đánh giá đạt ở mức độ B trở lên.
3. Hoàn thành nhiệm vụ (Loại C)
Viên chức được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chuẩn sau:
3.1. Có tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này được đánh giá đạt ở mức độ C.
3.2. Có tiêu chí đánh giá về năng lực chuyên môn và kỹ năng đạt ở mức độ C.
3.3. Có ít nhất 90% công việc được giao được đánh giá đạt ở mức độ C trở lên, trong đó có ít nhất 30% công việc được giao được đánh giá đạt ở mức độ B trở lên.
3.4. Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách được đánh giá đạt ở mức độ C trở lên.
b) Các tiêu chí về hiệu quả quản lý, điều hành; uy tín và khả năng quy tụ, xây dựng đoàn kết nội bộ được đánh giá đạt ở mức độ C trở lên.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ (Loại D)
Viên chức được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ khi có một trong các tiêu chuẩn sau:
4.1. Có tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này được đánh giá đạt ở mức độ D hoặc bị xử lý kỷ luật trong tháng đánh giá (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).
4.2. Có tiêu chí đánh giá về năng lực chuyên môn và kỹ năng ở mức độ D.
4.3. Có 50% công việc được giao được đánh giá đạt ở mức độ D.
4.4. Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách được đánh giá đạt ở mức độ D; hoặc cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý có liên quan đến các vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước (trừ trường hợp tự phát hiện và khắc phục xong hậu quả).
b) Có tiêu chí về hiệu quả quản lý, điều hành; uy tín và khả năng quy tụ, xây dựng đoàn kết nội bộ được đánh giá đạt ở mức độ D.
5. Một số trường hợp được xem xét khi đánh giá, xếp loại
5.1. Trường hợp viên chức có thời gian nghỉ việc trong tháng bằng 1/2 tổng số ngày làm việc trong tháng trở lên vì lý do ốm đau, nghỉ phép... (được cơ quan, người có thẩm quyền xác nhận) thì xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tháng đó theo thời gian thực tế viên chức làm việc trong tháng, nhưng không xếp loại A.
5.2. Trường hợp viên chức có mức xếp loại theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này nhưng trong tháng đó viên chức có công việc đề xuất hoặc tham mưu, giải quyết được công việc đột có tính khó, phức tạp, quan trọng hoặc có tiêu chí đánh giá về năng lực chuyên môn và kỹ năng đạt ở mức độ A, thì người có thẩm quyền đánh giá, xếp loại xem xét, quyết định nâng 01 mức xếp loại đối với viên chức đó.
5.3. Trường hợp viên chức đang trong thời gian nghỉ hè thì xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tháng đó đánh giá theo các tiêu chí về chính trị tư tưởng; đạo đức, lối sống; tác phong, lề lối làm việc và ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tham gia các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, thực hiện các nhiệm vụ cấp có thẩm quyển giao, nhưng không xếp loại A.
5.4 Trường hợp đối với các viên chức là nhà giáo không tham gia giảng dạy trong tháng thì xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tháng đó đánh giá theo các tiêu chí về chính trị tư tưởng; đạo đức, lối sống; tác phong, lề lối làm việc và ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tham gia các hoạt động chuyên môn, thực hiện các nhiệm vụ cấp có thẩm quyền giao, nhưng không xếp loại A".
Điều 10. Các bước đánh giá, xếp loại
1. Tự đánh giá, xếp loại
1.1. Trước ngày 20 hằng tháng viên chức liệt kê tất cả các công việc được giao, công việc đề xuất từ ngày 20 của tháng trước đến ngày 19 tháng sau vào phiếu đánh giá, xếp loại (Mẫu số 01), trong đó ghi rõ những công việc được giao đã hoàn thành đúng hoặc trước thời hạn; những công việc đã hoàn thành nhưng quá thời hạn; những công việc không hoàn thành, chưa hoàn thành và quá thời hạn; những công việc đề xuất, những công việc khác.
1.2. Tự đánh giá đối với từng tiêu chí theo các mức độ quy định tại Điều 8 của Quy định này và tự nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
1.3. Cơ quan, đơn vị nơi viên chức công tác tổ chức họp để nhận xét và đề xuất mức độ xếp loại viên chức; gửi đến người có thẩm quyền đánh giá, xếp loại.
1.4. Sau khi nhận được thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp viên chức không nhất trí với kết luận đánh giá, xếp loại chất lượng thì có quyền kiến nghị. Việc giải quyết kiến nghị do người có thẩm quyền đánh giá, xếp loại giải quyết.
2. Người có thẩm quyền đánh giá, xếp loại
2.1. Trước ngày 25 hằng tháng người có thẩm quyền đánh giá, xếp loại xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của viên chức và nội dung nhận xét, đề xuất của tập thể cơ quan, đơn vị nơi viên chức đang công tác; quyết định đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của viên chức.
2.2. Tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng đối với viên chức thuộc quyền quản lý (Mẫu số 02), thông báo kết quả xếp loại viên chức (Mẫu số 04); báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại với cơ quan trực tiếp quản lý trước ngày 28 hằng tháng.
Điều 11. Hồ sơ đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức
Tài liệu đánh giá, xếp loại viên chức hằng tháng được lưu trữ bằng hình thức điện tử tại cơ quan, đơn vị:
1. Lưu trữ trên phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh: Phiếu đánh giá, xếp loại của viên chức.
2. Lưu trữ trên hệ thống quản lý văn bản điều hành và tác nghiệp của các cơ quan, đơn vị:
- Biểu tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng của viên chức; được lập thành 02 bản, 01 bản gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý để tổng hợp, theo dõi; 01 bản được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị đánh giá, xếp loại (Mẫu số 02);
- Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá viên chức hằng tháng (Mẫu số 03);
- Thông báo về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức của cấp có thẩm quyền (Mẫu số 04).
- Các văn bản khác liên quan (nếu có).
Việc sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại hằng tháng để đánh giá, xếp loại, viên chức cuối năm được thực hiện như sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Bảo đảm các tiêu chí xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ và có 12/12 tháng xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Tỷ lệ viên chức được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” thực hiện theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 48/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Bảo đảm các tiêu chí xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ và có ít nhất 6 tháng xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; số lượng tháng xếp loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ không nhiều hơn số lượng tháng xếp loại ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
3. Hoàn thành nhiệm vụ: Bảo đảm các tiêu chí xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ và có ít nhất 6 tháng xếp loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ; số lượng tháng xếp loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ không nhiều hơn tổng số tháng xếp loại ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ: Các trường hợp còn lại.
Quán triệt, triển khai, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy chế này tại cơ quan, đơn vị, địa phương; cụ thể hoá từng tiêu chí đánh giá (nếu cần) đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị và không trái với quy chế này. Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh kết quả đánh giá, xếp loại, viên chức trước ngày 30 hằng tháng (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện quy chế này. Hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời phản ánh với Chủ tịch ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI THÁNG ……. /20.........
- Họ và tên: ....................................................................................................................
- Chức vụ, chức danh:….................................................................................................
- Đơn vị công tác: …......................................................................................................
A. ĐÁNH GIÁ VỀ CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG; ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG; TÁC PHONG, LỀ LỐI LÀM VIỆC; Ý THỨC TỔ CHỨC KỶ LUẬT.
TT | Nội dung đánh giá | Tự đánh giá | Người có thẩm quyền đánh giá | ||||||
A | B | C | D | A | B | C | D | ||
1 | Chính trị tư tưởng |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Đạo đức, lối sống |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Tác phong, lề lối làm việc |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Ý thức tổ chức kỷ luật |
|
|
|
|
|
|
|
|
B. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỨC TRÁCH NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
I. NHỮNG CÔNG VIỆC ĐÃ HOÀN THÀNH
TT | Nội dung đánh giá | Kết quả thực hiện[1] | Tự đánh giá | Người có thẩm quyền đánh giá | ||||||
A | B | C | D | A | B | C | D | |||
I | Năng lực và kỹ năng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Mức độ am hiểu về chuyên môn của ngành, lĩnh vực đang công tác. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Kỹ năng tham mưu xử lý, giải quyết tình huống trong thực thi nhiệm vụ. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Công việc được giao, đề xuất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tên công việc thứ nhất. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tên công việc thứ hai. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Tên nhóm công việc (nếu có)[2]. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. | …………………. … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số[3]: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | Công việc đề xuất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tên công việc thứ nhất. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. | …………………….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV | Các công việc khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. | …………………….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V | Công tác quản lý, điều hành (Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao phụ trách[4]. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hiệu quả công tác quản lý, điều hành[5]. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Uy tín và khả năng quy tụ, xây dựng đoàn kết nội bộ. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. NHỮNG CÔNG VIỆC CHƯA HOÀN THÀNH (hoặc Hoàn thành nhưng chậm tiến độ so với kế hoạch của năm học).
STT | Nhiệm vụ được giao hoặc văn bản được giao xử lý | Thời hạn yêu cầu hoàn thành |
1 |
|
|
2 |
|
|
C. CÁ NHÂN TỰ XẾP LOẠI:
Đạt loại: ...................................................................................................................................
| ..........., ngày........ tháng ....... năm......... |
* ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC KHÔNG GIỮ CHỨC VỤ QUẢN LÝ
D. NHẬN XÉT, ĐỀ XUẤT CỦA TẬP THỂ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LÀM CƠ SỞ CHO NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XEM XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
1. Nhận xét .............................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
2. Đề xuất xếp loại: …………………………………………………………………........…
| ..........., ngày........ tháng ....... năm......... |
E. NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN NHẬN XÉT, XẾP LOẠI
1. Nhận xét (nếu nhất trí với nhận xét và mức đề xuất xếp loại tại mục D thì không phải nhận xét tại mục này)
…………………………………………………………………...……………………..….....
….……………………………………………………………………...…………………........
2. Xếp loại:..............................................................................................................................
| ..........., ngày........ tháng ....... năm......... |
** ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC VỤ QUẢN LÝ (TRƯỞNG PHÒNG, BAN, KHOA, TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG)
D. NHẬN XÉT, ĐỀ XUẤT CỦA TẬP THỂ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LÀM CƠ SỞ CHO NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XEM XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
1. Nhận xét .............................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
2. Đề xuất xếp loại: …………………………………………………………………........…
| ..........., ngày........ tháng ....... năm......... |
E. NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN NHẬN XÉT, XẾP LOẠI
1. Nhận xét (nếu nhất trí với nhận xét và mức đề xuất xếp loại tại mục D thì không phải nhận xét tại mục này)
…………………………………………………………………...……………………..….....
….……………………………………………………………………...…………………........
2. Xếp loại:..............................................................................................................................
| ..........., ngày........ tháng ....... năm......... |
*** ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC VỤ QUẢN LÝ (PHÓ HIỆU TRƯỞNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG) TRỞ LÊN
D. NHẬN XÉT, ĐỀ XUẤT CỦA TẬP THỂ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LÀM CƠ SỞ CHO NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XEM XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
1. Nhận xét .............................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
2. Đề xuất xếp loại: …………………………………………………………………........…
| ..........., ngày........ tháng ....... năm......... |
E. NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN NHẬN XÉT, XẾP LOẠI
1. Nhận xét (nếu nhất trí với nhận xét và mức đề xuất xếp loại tại mục D thì không phải nhận xét tại mục này)
…………………………………………………………………...……………………..….....
….……………………………………………………………………...…………………........
2. Xếp loại:..............................................................................................................................
| ..........., ngày........ tháng ....... năm......... |
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ |
|
Kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của viên chức tháng ........
STT | Họ và tên | Ngày tháng năm sinh | Chức vụ | Kết quả đánh giá, xếp loại | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
| ..............., Ngày.......... tháng ....... năm......... |
TÊN CƠ QUAN (ĐƠN VỊ) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hòa Bình, ngày tháng năm 20..... |
Họp đánh giá, xếp loại viên chức tháng .........
Hôm nay, vào hồi........ giờ,........ ngày ….. tháng… năm….; tại:……….............. tên cơ quan (đơn vị)........................... tiến hành họp đánh giá, phân loại viên chức, người lao động của đơn vị tháng ...... năm…………
I. THÀNH PHẦN
- Toàn thể viên chức. Tổng số: ...........; có mặt:…....; vắng mặt:…..... (lý do:..............................).
- Chủ trì hội nghị: ...............................................................................................
- Thư ký: .............................................................................................................
II. NỘI DUNG
Chủ trì hội nghị triển khai việc đánh giá, xếp loại viên chức theo thẩm quyền quản lý, với các nội dung sau:
1. Viên chức tự đánh giá, xếp loại theo các mục quy định tại Phiếu đánh giá tháng (Mẫu số 01) trước tập thể cơ quan, đơn vị.
2. Tập thể cơ quan, đơn vị thảo luận đóng góp ý kiến đối với từng cá nhân.
3. Kết luận đánh giá, xếp loại viên chức tháng của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Căn cứ vào kết quả tự đánh giá của cá nhân viên chức; nội dung thảo luận đóng góp ý kiến của tập thể cơ quan, đơn vị. Người chủ trì hội nghị kết luận đánh giá, xếp loại đối với viên chức theo thẩm quyền; tổng hợp số lượng theo biểu như sau:
STT | Mức xếp loại | Tổng số (tỷ lệ) | Ghi chú |
1 | Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. | ......….người (chiếm tỷ lệ …%) | (Có danh sách tổng hợp kèm theo - Mẫu số 02). |
2 | Hoàn thành tốt nhiệm vụ. | .....….người (chiếm tỷ lệ …%) | |
3 | Hoàn thành nhiệm vụ. | .....….người (chiếm tỷ lệ …%) | |
4 | Không hoàn thành nhiệm vụ. | ...….người (chiếm tỷ lệ ……%) |
Cuộc họp kết thúc vào hồi:…….. giờ ……. cùng ngày; được thông qua trước cuộc họp, với 100% các thành viên dự họp nhất trí.
THƯ KÝ | CHỦ TRÌ CUỘC HỌP |
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hòa Bình, ngày tháng năm 20...... |
Kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với viên chức tháng ......
STT | Họ và tên | Chức vụ | Tự nhận mức xếp loại | Kết quả đánh giá, xếp loại của cấp có thẩm quyền | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
| THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ |
[1] Ghi rõ số lượng, tỷ lệ hoàn thành hoặc thời gian hoàn thành đúng thời hạn, trước thời hạn, quá thời hạn được giao đối với các công việc được giao tại mục II
[2] Nhóm công việc có cùng nội dung, phương pháp triển khai thực hiện.
[3] Ghi tổng số công việc của mục II được đánh giá theo từng mức độ để làm căn cứ tính tỷ lệ % khi xếp loại công chức, viên chức
[4] Ghi tổng số công việc của cơ quan, đơn vị được đánh giá theo từng mức độ (A, B, C, D) để làm căn cứ tính tỷ lệ % khi xếp loại công chức, viên chức.
[5] Kịp thời quán triệt, triển khai, thể chế các văn bản của Trung ương, của Tỉnh tại cơ quan, đơn vị; duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính,...
[6] Danh sách do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đánh giá, xếp loại tổng hợp.
- 1Quyết định 2009/QĐ-UBND năm 2019 quy định về đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2022 quy định về đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 2487/QĐ-UBND năm 2023 sửa đổi Quy định đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Sơn La kèm theo Quyết định 1938/QĐ-UBND
- 4Quyết định 1831/QĐ-UBND về Quy định đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2024
Quyết định 1270/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng đối với viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp ngành Giáo dục và đào tạo, Giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 1270/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/07/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực