Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1259/2003/QĐ-UB

Bến Tre, ngày 12 tháng 5 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT ĐƯỜNG DÂY HẠ ÁP NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21-6-1994;

- Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02-8-2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;

- Căn cứ Quyết định số 41/QĐ-BCN ngày 30-8-2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định về an toàn điện nông thôn;

- Căn cứ Quyết định số: 4052/QĐ-UB ngày 11-12-2002 của UBND tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bảng Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật lưới điện hạ áp nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2: Giao Giám đốc Sở Công nhiệp tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quyết định này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh để theo dõi chỉ đạo.

Điều 3: Các ông (bà): Chánh Văn phòng HĐND-UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị, Giám đốc Điện lực Bến Tre, Thủ trưởng các ngành có liên quan và các tổ chức, cá nhân mua sỉ bán lẻ điện nông thôn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Bảo

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT LƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1259/2003/QĐ-UB ngày 12/5/2003 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1:

1) Quy định này quy định tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn đối với lưới điện hạ áp nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre; hướng dẫn thực hiện những biện pháp an toàn nhằm bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.

2) Quy định này áp dụng cho công tác quản lý, thiết kế, nghiệm thu, vận hành và sửa chữa lưới điện hạ áp nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

3) Cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre; tổ chức, cá nhân khi tiến hành công việc khác có khả năng gây sự cố lưới điện hoặc gây tai nạn điện có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này.

Điều 2: Ranh giới lưới điện hạ áp nông thôn được xác định từ thiết bị đóng cắt tổng của trạm (cầu dao, áptômát) phía 0,4 KV của nguồn điện hạ áp đến công trình, nhà ở của tổ chức, cá nhân sử dụng điện nằm ngoài địa giới hành chính của các thành phố, thị xã, thị trấn.

Trong Quy định này, khái niệm “Đường dây cao - trung áp” được hiểu là hệ thống các công trình đường dây dẫn điện trên không, cáp ngầm, đường cáp điện đi nổi… có điện áp từ 1000V trở lên; ngược lại, là “Đường dây hạ áp.”

Điều 3:

1) Chỉ được phép xây dựng các công trình điện nông thôn sau khi thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

2) Chỉ được phép đóng công trình điện nông thôn khi:

a) Chủ đầu tư công trình đã hoàn thành thủ tục nghiệm thu, có đủ thành phần tham gia, gồm:

a1. Đại diện các cơ quan cấp tỉnh: Công nghiệp, Tài chính, Kho bạc, Xây dựng, Điện lực và UBND huyện, xã nơi có công trình xây dựng – đối với công trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh cấp và các nguồn vốn khác, do Sở Công nghiệp là chủ đầu tư.

a2. Đại diện các cơ quan cấp huyện: Kinh tế (Công thương nghiệp), Tài chính, Kho bạc, Chi nhánh Điện lực, Tổ chức quản lý điện nông thôn cấp huyện và UBND xã nơi công trình xây dựng – đối với các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách huyện, xã hoặc vốn do nhân dân đóng góp và các nguồn vốn khác, do UBND cấp huyện là chủ đầu tư.

b) Đơn vị quản lý điện nông thôn (các tổ chức mua sỉ bán lẻ điện nông thôn) đã hoàn thành công tác tổ chức nhân sự quản lý, sổ sách theo dõi, sơ đồ lưới điện, quy trình và trang thiết bị vận hành, trang bị an toàn lao động...

Điều 4: Cán bộ, công nhân vận hành, sửa chữa lưới điện hạ áp nông thôn (gọi tắt là thợ điện nông thôn) phải đủ 18 tuổi trở lên, được cơ quan y tế chứng nhận không mắc bệnh thần kinh, tim mạch, có đủ sức khỏe để làm việc.

Điều 5: Thợ điện nông thôn phải được đào tạo chuyên ngành điện, có giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ sở dạy nghề có thẩm quyền cấp, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.

Điều 6. Đơn vị quản lý điện nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện và sát hạch về an toàn cho thợ điện nông thôn. Những người đạt yêu cầu được cấp thẻ an toàn và được làm việc trên lưới điện nông thôn. Định kỳ hàng năm đơn vị phải tổ chức ôn luyện và kiểm tra lại, chỉ những người đạt yêu cầu mới tiếp tục làm việc. Những người không đạt phải học và sát hạch lại sau 10 ngày, qua 3 đợt sát hạch không đạt yêu cầu phải thu hồi thẻ an toàn và chuyển làm công việc khác.

Đơn vị quản lý điện nông thôn nếu không đủ điều kiện tự tổ chức huấn luyện, có thể đề nghị Sở Công nghiệp hoặc Điện lực Bến Tre giúp đỡ, phối hợp để tổ chức huấn luyện, sát hạch an toàn điện cho thợ điện nông thôn. Kết quả sát hạch an toàn phải được lập thành biên bản, có đủ chữ ký của người kiểm tra và người được kiểm tra. Lãnh đạo đơn vị phải ký duyệt công nhận kết quả huấn luyện.

Sở Công nghiệp định kỳ 02 năm 01 lần tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện, sát hạch cho đối tượng là lãnh đạo, cán bộ an toàn chuyên trách các tổ chức mua sỉ bán lẻ điện nông thôn về các tiêu chuẩn kỹ thuật, các chế độ chính sách và các quy định của Nhà nước liên quan đến an toàn điện nông thôn.

Chương II

KỸ THUẬT AN TOÀN ĐỐI VỚI LƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP NÔNG THÔN

Mục 1: ĐƯỜNG DÂY HẠ ÁP TRÊN KHÔNG GIAO CHÉO VÀ ĐI GẦN CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC

Điều 7:

1) Hết sức tránh xây dựng đường dây hạ áp giao chéo với đường ô tô và đường sông có tàu bè qua lại.

2) Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn điện hạ áp trên không (dây trần, dây bọc, cáp điện) đến mặt đất, mặt nước, công trình trong điều kiện không có gió không được nhỏ hơn quy định sau:

Đặc điểm của khu vực

Khoảng cách (m)

Đến mặt đất khu vực đông dân cư; đường giao thông có ô tô qua lại

6,0

 

Đến mặt đất khu vực thưa dân cư

 5,0

Đến vỉa hè, đường dành cho người đi bộ ở đoạn nhánh rẽ vào nhà

4,0

Đến mái nhà, sân thượng

2,5

Đến mức nước cao nhất của kênh, rạch, ao, hồ... không có tàu, thuyền qua lại

2,0

 

Đến mức nước cao nhất của sông, kênh, rạch có tàu thuyền qua lại

Tỉnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy + 1,5m

Cây trồng dưới đường dây phải cách dây dưới cùng

1,0

Điều 8:

1) Khoảng cách ngang từ dây dẫn ngoài cùng của đường dây trần khi bị gió thổi lệch đi nhiều nhất tới các phần xây dựng của nhà cửa, công trình không được nhỏ hơn quy định sau:

Đặc điểm của khu vực

Khoảng cách (m)

Đến cửa sổ, ban công, sân thượng, bộ phận gần nhất của cầu

1,5

 

Đến tường xây kín, đến cây cối

1,0

Đến tường xây kín nếu dây dẫn đặt trên giá đỡ gắn vào tường, khoảng cách giá đỡ £ 30m

0,3

Đến cột xăng dầu, kho chứa nhiên liệu, hóa chất dễ cháy, nổ

10

 

2) Đối với dây bọc cách điện, từng pha và dây trung tính cũng phải mắc trên sứ cách điện như đối với dây trần. Khoảng cách ngang nêu tại khoản 1 Điều này được phép giảm đi 50% so với dây trần.

3) Đối với cáp điện hạ áp (3 pha 4 dây, cáp vặn xoắn) cho phép mắc trên cột bằng dây văng và phụ kiện chuyên dùng, bắt trực tiếp trên tường xây kín hoặc luồn trong ống dẫn cáp đặt sát thành cầu, gầm cầu.

Điều 9: Đường dây hạ áp giao chéo với đường dây thông tin, tín hiệu phải đảm bảo các điều kiện sau:

1) Dây điện lực phải đi phía trên;

2) Khoảng cách thẳng đứng từ dây điện lực đến dây thông tin, tín hiệu trong điều kiện không có gió không được nhỏ hơn 1,5m;

3) Đối với dây thông tin, tín hiệu cột của dây điện lực vượt qua phải dùng cột néo, các pha của dây điện lực phải mắc kép trên 2 sứ cách điện.

Điều 10: Cho phép đường dây truyền thanh và cáp thông tin đi chung cột với đường dây hạ áp với điều kiện sau:

1) Được sự thỏa thuận của đơn vị quản lý đường dây điện lực;

2) Dây điện lực đi phía trên;

3) Đường dây truyền thanh đi chung cột với đường dây điện lực phải là dây bọc cách điện > 1000V, khoảng cách thẳng đứng từ dây điện lực đến dây truyền thanh, cáp thông tin không được nhỏ hơn 1,5m;

4) Vỏ kim loại của cáp thông tin phải được nối đất, khoảng cách nối đất cách nhau không quá 250m. Điện trở nối đất không được lớn hơn 50W;

5) Dây truyền thanh, cáp thông tin được đặt trên xà, cách thân cột không nhỏ hơn 20cm.

Điều 11: Đường dây hạ áp giao chéo với đường dây cao - trung áp phải đảm bảo các điều kiện sau:

1) Dây hạ áp phải đi phía dưới, có tiết diện tối thiểu 35mm2.

2) Khoảng cách an toàn thẳng đứng từ dây dưới cùng của đường dây cao - trung áp đến dây trên cùng của đường dây hạ áp trong điều kiện không có gió không được nhỏ hơn quy định sau:

Cấp điện áp (kV)

Đến 15

22-35

66-110

220

500

Khoảng cách an toàn (m)

2

2,5

3

4

6,5

3) Tại khoảng giao chéo, chân sứ cách điện của đường dây hạ áp phải được nối đất.

Điều 12: Cho phép đường dây hạ áp đi chung cột với đường dây cao - trung áp đến 22kV với điều kiện sau:

1) Được sự thỏa thuận của đơn vị quản lý đường dây cao - trung áp;

2) Dây cao - trung áp phải đi phía trên, có tiết diện tối thiểu 50mm2 đối với cáp nhôm và 25mm2 đối với cáp đồng;

3) Khoảng cách thẳng đứng từ dây cao - trung áp đến dây hạ áp không nhỏ hơn 2,5m;

4) Chân sứ cách điện của đường dây hạ áp phải được nối đất;

Mục 2: DÂY DẪN CỦA ĐƯỜNG DÂY HẠ ÁP TRÊN KHÔNG

Điều 13:

1) Tiết diện dây dẫn điện:

Tùy theo yêu cầu chuyển tải của đường dây hạ áp, có thể lựa chọn tiết diện dây trên các tuyến theo các tiêu chuẩn sau:

- Đối với các đường trục:

+ Dây pha phải lựa chọn có tiết diện: 90mm2, 70mm2 hoặc 50mm2.

+ Dây trung tính trên các tuyến 3 pha tiết diện nhỏ hơn dây pha một cấp nhưng không nhỏ hơn 50mm2. Đối với các trục 2 pha và 1 pha thì dây trung tính lựa chọn có tiết diện bằng dây pha.

- Đối với các đường nhánh:

+ Dây pha phải chọn có tiết diện: 70mm2, 50mm2 hoặc 35 mm2.

+ Các nhánh rẽ 1 pha , 2 pha và 3 pha, dây trung tính có tiết diện bằng dây pha. Các đường nhánh 3 pha sử dụng dây pha có tiết diện > 70mm2 thì dây trung tính chọn tiết diện thấp hơn dây pha một cấp.

2) Bán kính cấp điện của đường dây hạ áp nông thôn được quy định như sau: Ở khu vực dân cư tập trung (chợ xã, thị trấn, thị tứ) không vượt quá 800m, khu vực khác thưa dân cư không vượt quá 1.200m. Điện áp cuối đường trục không thấp hơn 90% so với điện áp danh định của lưới điện (Phụ lục 1 – thông số kỹ thuật của một số dây dẫn).

3) Loại dây dẫn điện của đường dây hạ áp trên không:

- Các tuyến đường dây hạ áp đi qua khu vực thưa dân cư, xa nhà cửa công trình công cộng cho phép sử dụng dây nhôm trần không có lõi thép, hoặc dây nhôm lõi thép trong các trường hợp đặc biệt (vượt mương, rạch, nơi có nhiệt độ cao...).

- Các tuyến đường dây hạ áp đi qua khu vực tập trung dân cư có nhiều nhà cửa gần đường dây, khu vực nhiều người qua lại, khu vực ô nhiễm, phải sử dụng dây đồng bọc cách điện hay dây nhôm bọc cách điện hạ áp.

- Các tuyến đường dây hạ áp đi qua khu vực nhiễm mặn phải sử dụng dây nhôm hoặc dây đồng có lớp mỡ bảo vệ chống ăn mòn.

- Đối với khu vực nhiễm mặn quá nặng, các tuyến dây đi sát biển phải sử dụng dây đồng nhiều sợi hoặc dây hợp kim nhôm.

- Dây dẫn từ máy biến áp vào tủ điện kế tổng và từ tủ điện kế tổng (400V hoặc 230V) đến đường dây hạ áp, dùng loại cáp đồng 1 pha hoặc 3 pha nhiều sợi bọc PVC – 1kV.

Nếu tuyến trục đường dây hạ áp là dây nhôm thì khi nối dây phải dùng kẹp nối đồng – nhôm.

Điều 14: Nối dây dẫn:

1) Dây dẫn đường trục hạ áp phải được nối bằng kẹp nối hoặc ống nối, các mối nối phải băng keo cách điện.

2) Những mối nối của hai kim loại khác nhau (ví dụ: nối dây đồng với dây nhôm) hoặc tiết diện dây khác nhau (ví dụ: nối dây 35mm2 với dây 50mm2) phải dùng kẹp nối dây chuyên dùng (ví dụ: kẹp nối đồng – nhôm; kẹp nối 35 – 50). Các mối nối phải bố trí trên cột, không chịu lực kéo cơ học.

3) Các mối nối không được để ở giữa khoảng cột (chỗ có độ võng) để tránh nước mưa làm han rỉ. Mỗi dây trong một khoảng cột không được có quá một mối nối. Tại các khoảng vượt quan trọng như vượt đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường dây thông tin bưu điện... dây dẫn không được có mối nối.

Điều 15: Bố trí dây trên cột:

1) Khoảng cách thẳng đứng giữa các pha không được nhỏ hơn 20cm.

2) Dây trung tính bố trí dưới các dây pha. Trường hợp các dây dẫn bố trí nằm ngang thì cho phép dây trung tính bố trí mặt ngoài (mặt sơn số trụ) ngang với dây pha.

3) Dây dùng cho chiếu sáng ngoài trời mắc chung cột với đường trục hạ áp phải dùng cáp duplex đi phía dưới hoặc ngang cáp điện lực, có giá nới hạ thế đưa ra xa cột và bố trí phía đối diện với cáp điện lực và đơn vị quản lý hệ thống chiếu sáng phải đặt biển báo để nhận biết.

4) Cầu chì bảo vệ đặt trên cột phải bố trí thấp hơn các dây dẫn của lưới hạ thế để thuận tiện cho việc sửa chữa thay chì. Cầu chì đặt trên dây pha và ở trạng thái căng trên dây, không để chì lòng thòng, lơ lửng không cố định.

5) Nghiêm cấm bố trí hai mạch hạ áp điện lực trên cùng một cột điện hạ áp. Trường hợp bất khả kháng, đơn vị xây dựng sau phải gắn biển báo “Trụ có nhiều nguồn hạ áp”.

Mục 3: SỨ CÁCH ĐIỆN

Điều 16:

1) Hệ số an toàn cơ học của sứ cách điện (là tỷ số giữa tải trọng cơ học phá hủy với tải trọng tiêu chuẩn lớn nhất tác dụng lên sứ cách điện) không được nhỏ hơn 2,5.

2) Tại các cột rẽ nhánh, cột giao chéo phải lắp thêm rack phụ để đỡ sứ cho nhánh rẽ hoặc cho mạch giao chéo. Nếu cần bắt nhiều dây dẫn trên một sứ thì phải dùng sứ nhiều tán hoặc sứ đệm nhiều tầng. Cấm mắc nhiều dây dẫn chồng lên nhau trên một cổ sứ.

3) Dây trung tính bắt buộc phải mắc vào sứ cách điện, không đặt cầu chì cá trên dây trung tính mà đấu thẳng vào dây trục hạ áp hoặc máy biến áp.

Mục 4: CỘT, XÀ VÀ MÓNG CỘT

Điều 17. Cột của đường trục hạ áp:

1) Đường trục hạ áp phải sử dụng cột bê tông cốt thép (bê tông vuông hoặc bê tông ly tâm) có kích thước tiêu chuẩn 7,3m hoặc 8,4m sản xuất ở những cơ sở được Nhà nước công nhận và phải được Trung tâm Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Khu vực 3 kiểm định chất lượng.

2) Tất cả các loại cột đều phải tính toán để đảm bảo chế độ làm việc bình thường, trong điều kiện áp lực gió tiêu chuẩn lớn nhất theo khí hậu từng vùng phải có lực đầu trụ tối thiểu bằng 230 kgf.

3) Cột của đường dây hạ áp phải bố trí đảm bảo an toàn, tránh khu vực bị xói lở, không gây cản trở việc qua lại của người, xe cộ, tránh đặt đối diện ngay trước cổng, cửa ra vào của nhà ở, cơ quan, trường học và các công trình xây dựng khác.

Điều 18. Tên gọi các kiểu cột được sử dụng khi xây dựng đường trục hạ áp:

Kiểu cột

 Chỗ đặt cột và đặc điểm của cột

Cột đỡ trung gian

Đặt trên các đoạn tuyến đi thẳng, không chịu lực căng của dây dẫn dọc tuyến

Cột néo vượt

Đặt ở vị trí vượt qua các công trình khác trên đoạn tuyến thẳng, chịu được lực chênh lệch dọc tuyến.

Cột néo góc

Đặt ở vị trí đường dây thay đổi hướng, chịu lực căng tổng hợp theo đường phân giác trong của dây dẫn.

Cột néo cuối

Đặt ở đầu và cuối đường dây, chịu được lực căng của dây dẫn về một phía.

Cột rẽ nhánh, cột giao chéo

 

Có thể là một trong các cột đã nêu trên, tại đó thực hiện việc rẽ nhánh hoặc giao nhau của hai đường dây.

Tất cả các loại cột nêu trên đều có thể dùng thêm chân chống, dây néo hoặc dùng cột đôi cho phù hợp với điều kiện địa hình và trị số tính toán khi thiết kế. Dây néo có thể là cáp thép hoặc thép tròn được mạ kẽm chống rỉ, tiết diện không được nhỏ hơn 25mm2 (loại 3/8); ty néo được chế tạo từ thép CT3 mạ kẽm nóng, Φ ³ 16 dài 2,4m; móng néo sử dụng loại thanh ngáng 1,2m bê tông mác 200 đúc sẵn, chôn sâu dưới mặt đất tự nhiên tối thiểu là 1,5 (hình vẽ các loại néo kèm theo phụ lục).

Điều 19: Xà của đường trục hạ áp:

1) Tùy theo sơ đồ bố trí dây dẫn trên cột để lựa chọn cấu hình xà như sau:

2) Rack: Dùng cho các cột khi bố trí dây dẫn thẳng đứng dọc theo thân cột.

b) Xà đơn: Dùng khi đường dây bố trí nằm ngang, các vị trí cột đỡ trung gian mỗi pha được bắt trên một sứ cách điện.

c) Xà kép: Dùng khi đường dây bố trí nằm ngang, các vị trí cột néo vượt, néo góc, néo cuối mỗi pha được mắc trên hai sứ cách điện để tăng cường chịu lực và tránh tụt dây khi đứt dây ở khoảng cột kề.

2) Các chi tiết của rack, xà thép phải được mạ kẽm nhúng nóng với độ dày ³ 80µm chống rỉ.

Điều 20: Móng cột:

1) Móng cột đường điện hạ áp được thực hiện theo các hình thức sau:

a) Vùng đất ruộng hoặc vườn không bị ngập nước, cột bê tông khi chôn phải lắp móng kiểu thanh ngáng (đà cản) để chống nghiêng và chống lún, độ sâu chôn cột từ 1,2m đến 1,5m. Đất lấp hố móng phải đổ từng lớp dày 20cm, đầm thật chặt và đắp cao hơn mặt đất tự nhiên khoảng 40cm tránh xói lở.

b) Vùng đất cát hoặc đất bùn bị ngập nước, móng cột phải là móng kiểu lọ mực hay móng bê tông hình khối. Cho phép thay đá dăm bằng gạch vụn loại tốt khi đổ móng, độ sâu chôn cột từ 1,2m đến 1,5m.

c) Trường hợp cột bằng thép hình phải xử lý móng như điểm b khoản 1 Điều này. Ngoài ra, móng cột phải được gia cố bằng bê tông cao từ 30-40cm để chống mục gốc do nước.

2) Hệ số an toàn của móng cột không được nhỏ hơn 1,3.

Mục 5: KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG LẮP ĐẶT VÀ GHI CHỈ SỐ CÔNG TƠ

Điều 21. Nhánh rẽ vào nhà và công tơ hộ gia đình:

1) Cột đầu nhà (sắt potelet): Sử dụng thép hình V50 mạ kẽm nóng, chiều dài không nhỏ hơn 2,0m lắp đặt cố định vào tường nhà bằng bulon cao khỏi mái nhà trên 01m; nếu là nhà vách lá phải lắp cột đầu nhà cố định vào thân cột hàng nhì; nếu là nhà tường cao có thể dùng giá đỡ thay cho sắt potelet nhưng điểm bắt giá đỡ phải đạt độ cao tính từ mặt đất trên 5m.

Khoảng cách từ lưới điện hạ áp nông thôn đến vị trí lắp công tơ lớn hơn 35m phải có trụ đỡ, chiều cao trụ đỡ không thấp hơn 5m và phải đảm bảo độ võng của dây dẫn nhánh rẽ cách mặt đất trên 4m; trụ đỡ phải bằng bê tông cốt thép hoặc bằng thép hình (Hình vẽ quy cách trụ đỡ). Trường hợp nếu kéo nhánh rẽ vượt quốc lộ hay tỉnh lộ, bắt buộc phải có trụ đỡ ở bên kia đường và phải đảm bảo độ võng của dây dẫn so với mặt đường đạt độ cao trên 5m. Nếu chiều dài từ lưới điện hạ áp nông thôn đến vị trí lắp công tơ lớn hơn 35m mà không vượt quá 40m, không vượt đường, cho phép sử dụng sắt potelet V63 mà không phải dùng trụ đỡ, nhưng độ võng căng dây đúng quy định tại khoản 1 Điều này.

Ở khu vực thưa dân cư (ngoài phạm vi thị tứ, chợ...) cho phép chiều dài nhánh rẽ từ lưới hạ áp vào nhà đến 80m, giữa nhánh rẽ có trụ đỡ, sau trụ đỡ cho phép đấu nối tối đa đến bốn hộ dùng điện nhưng không vượt quá khoảng cách cho phép kéo nhánh rẽ vào nhà là 40m và mỗi hộ phải lắp bộ cột đầu nhà như quy định tại khoản 1 Điều này. Vị trí lắp công tơ do bên bán điện và bên mua điện thỏa thuận.

Tại một cột không đấu vượt quá 5 nhánh rẽ về nhà khách hàng, trường hợp trên 5 nhánh rẽ thì phải trồng thêm trụ đệm lưới.

2) Dây dẫn: Dây dẫn vào hộp công tơ treo ngay trên cột đường dây hạ áp phải chọn loại dây có tiết diện tối thiểu:

+ 2 x 25mm2 hoặc 4 x 11mm2 cho hộp 6 công tơ 5/20A.

+ 2 x 16mm2 hoặc 4 x 7mm2 cho hộp 4 công tơ 5/20A.

+ 2 x 11mm2 cho hộp 2 công tơ 5/20A.

+ 2 x 7mm2 cho hộp 2 công tơ 3/9A.

Dây dẫn vào hộp nhiều công tơ để sát nhà, xa cột đường dây hạ áp: phải dùng loại 2 x 16mm2; 2 x 25mm2; 2 x 35mm2 tùy theo số hộ và chiều dài dây dẫn.

Dây dẫn từ cột đầu nhà (đối với hộp công tơ đặt tại nhà) đến hộp công tơ phải dùng cáp muller có tiết diện không nhỏ hơn 2 x 7mm2, chiều dài cáp muller tối thiểu phải đạt 5,5 mét.

3) Công tơ và hộp công tơ:

- Dây dẫn vào hộp công tơ đặt tại nhà phải sử dụng cáp có tiết diện không nhỏ hơn 2 x 7mm2 và sử dụng cáp muller cùng tiết diện cho đoạn dây dẫn từ cột đầu hồi nhà đến công tơ điện, nếu có xuyên qua tường hoặc vách lá thì cho luồn qua ống sứ hoặc ống nhựa PVC, các mối nối phải băng keo cách điện.

- Đối với ánh sáng sinh hoạt gia dụng:

Các hộ gia đình ở thị tứ và khu dân cư tập trung có nhu cầu dùng điện trên 100kWh/tháng sử dụng công tơ 5(20)A.

Các hộ dân có nhu cầu dùng điện dưới 100kWh/tháng sử dụng công tơ 3(9)A.

- Đối với các hộ sản xuất kinh doanh, xay xát, chế biến thức ăn gia súc.. hộ tập thể công cộng:

Sử dụng điện 1 pha dùng công tơ 1 pha 10(40)A.

Sử dụng điện 3 pha dùng công tơ 3 pha 3 x 10(40)A; 3 x 10(30)A.

- Vị trí lắp đặt: Vị trí treo công tơ có thể áp dụng các hình thức treo công tơ trên cột, ngoài nhà hoặc trong nhà nhưng phải đảm bảo tính khách quan cho cả người mua và người bán, đồng thời phải tuân thủ khoản 1, 2, 3 Điều này.

Độ cao treo công tơ cách mặt đất khoảng 2,5m khi treo công tơ tại cột và không dưới 1,7m khi treo công tơ tại nhà.

- Hộp công tơ: Sử dụng loại hộp đặt 1 công tơ, 2 công tơ, 4 công tơ trong mỗi hộp công tơ có bố trí các áptômát hoặc cầu chì loại 10A hoặc 20A phía sau các công tơ hộ gia đình.

Công tơ lắp tại hộ sử dụng điện là công tơ do Việt Nam sản xuất (cấm sử dụng công tơ có nguồn gốc từ Trung Quốc, Đài Loan) và phải được đặt trong hộp công tơ có bấm chì kiểm định kỹ thuật của Trung tâm thí nghiệm điện tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc Trung tâm tiêu chuẩn đo lường chất lượng Bến Tre (2 chì tai, 1 chì tổ đấu dây), đơn vị được Nhà nước ủy quyền kiểm định công tơ và phải được bấm chì thương mại của đơn vị bán điện ở hộp công tơ.

Điều 22. Công tơ có thể đặt trong nhà, ngoài nhà hoặc treo trên cột với tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn sau:

1) Vị trí lắp đặt công tơ phải đảm bảo tuân thủ khoản 3 Điều 21 của Quy định này.

2) Nếu công tơ treo trong nhà hay treo trên tường ngoài nhà hoặc treo trên cột thì nhất thiết phải có hộp bảo quản chống mưa, nắng. Hộp công tơ phải đảm bảo độ kín, tránh nước mưa dột hoặc hắt vào công tơ. Hộp đậy công tơ phải có bấm chì của đơn vị bán điện hoặc dán giấy mỏng có đóng dấu để niêm phong.

3) Nếu công tơ treo trên cột ngoài trời thì phải có thùng tole đựng, công tơ phải đặt sao cho khi nhìn qua cửa sổ thùng tole là có thể ghi được chỉ số công tơ.

Điều 23. Khi treo, tháo công tơ đều phải cắt điện rồi mới được thực hiện. Những đầu dây còn lại sau khi tháo công tơ phải lấy băng cách điện bọc kín lại. Trong trường hợp cần kiểm tra công tơ và các mạch đo lường có thể không cắt điện nhưng công nhân thực hiện công việc này phải được huấn luyện về chuyên môn, khi làm việc phải có 2 người trở lên.

Điều 24.

1) Nhân viên làm nhiệm vụ ghi chỉ số công tơ chỉ được làm nhiệm vụ đọc và ghi chỉ số. Nếu có nghi ngờ công tơ hư hỏng, sai sót phải báo ngay cho lãnh đạo đơn vị hay Kiểm tra viên điện lực của đơn vị để lập phiếu đi kiểm tra, xử lý. Cấm nhân viên đi ghi chỉ số công tơ tự ý tháo lắp, sửa chữa, hiệu chỉnh công tơ cũng như các hệ thống đo đếm khác.

2) Khi trèo cao để ghi chỉ số công tơ phải có thang hoặc có vật kê chắc chắn, nếu trèo lên cột có độ cao quá 3 mét phải có đeo dây an toàn và phải luôn chú ý tránh va chạm dây điện xung quanh hộp đặt công tơ.

Mục 6: NỐI ĐẤT

Điều 25:

1) Trên đường dây hạ áp nông thôn, yêu cầu nối đất lặp lại cho dây trung tính là bắt buộc. Các vị trí yêu cầu đặt nối đất lặp lại là:

a) Tại khu vực thưa dân cư, trung bình từ 250m – 300m đặt một bộ.

b) Tại khu vực đông dân cư, trung bình 200m – 250m đặt một bộ.

c) Tại các vị trí rẽ nhánh, néo cuối, giao chéo với đường dây cao – trung áp phải đặt nối đất lặp lại. Tại vị trí đường dây hạ áp đi chung cột với đường dây cao-trung áp, nếu đuờng dây hạ áp dùng chung dây trung hòa với đường dây cao trung áp thì hệ thống tiếp đất lặp lại của đường dây cao – trung áp dùng chung cho đường dây hạ áp, trường hợp đơn vị quản lý đường dây cao - trung áp yêu cầu lắp thêm hệ thống tiếp đất thì chủ đầu tư hay đơn vị quản lý đường dây hạ áp phải thực hiện yêu cầu này; nếu đường dây hạ áp đi chung cột với đường dây cao – trung áp mà dây trung hòa của đường dây cao - trung áp và đường dây hạ áp độc lập nhau thì thực hiện như điểm a,b khoản 1 Điều này.

2) Đối với đường dây hạ áp đi độc lập, trị số điện trở nối đất lặp lại không lớn hơn 20.

3) Đối với đường dây hạ áp đi trong khu vực dân cư không có các cây cao, các nhà cao tầng… đường dây dễ bị sét đánh trực tiếp, trị số điện trở nối đất tại khu vực này không được lớn hơn 15W.

4) Đối với đường dây hạ áp đi chung cột với đường dây cao-trung áp, trị số điện trở nối đất phải đảm bảo yêu cầu như đối với đường dây cao-trung áp.

Điều 26: Vỏ kim loại của các động cơ, thiết bị điện phải được nối dây trung tính (nối không). Khi có điện truyền ra vỏ máy thì cầu chì hoặc áptômát phải tự động cắt động cơ; tách thiết bị điện hư hỏng đó ra khỏi nguồn điện với thời gian ngắn nhất.

Điều 27:

1) Cọc tiếp đất là cột bằng đồng hay bằng thép tròn mạ đồng tối tiểu không nhỏ hơn  F16; chiều dài 2,4m; chôn sâu cách mặt đất tự nhiên là 0,5m. Dây tiếp đất được quy định như sau:

Loại vật liệu

Trong nhà

Ngoài trời

Trong đất

Dây đồng, đường kính (mm)

4

4

6

 Dây nhôm, đường kính (mm)

10

10

Cấm

2) Đối với đường dây hạ áp sử dụng trụ BTLT, dây tiếp đất phải luồn vào thân trụ; đối với đường dây hạ áp sử dụng trụ bê tông, vuông cho phép dây tiếp đất được luồn vào ống nhựa PVC hoặc típ sắt  F21 bắt sát thân cột lên khỏi mặt đất từ 3m đến 4m. Việc nối dây tiếp đất vào dây trung tính đường dây hạ áp, cọc tiếp đất phải dùng kẹp nối đất và kẹp nối đồng – nhôm loại tương thích.   

Điều 28: Chỗ nối dây tiếp đất với cọc tiếp đất phải được hàn chắc chắn, nếu ở những nơi không có điều kiện hàn được thì phải dùng thiết bị nối chuyên dùng (càrá hoặc splitbolt); dây tiếp đất bắt vào vỏ thiết bị, bắt vào kết cấu công trình hoặc nối giữa các dây tiếp đất với nhau có thể bắt bằng bulon, hàn hoặc dùng đầu coss ép. Cấm nối bằng cách vặn xoắn.

Điều 29:

1) Trong mạch điện 3 pha 4 dây, cấm đặt thiết bị đóng cắt (aptomat, cầu dao, cầu chì) trên dây trung tính.

2) Trong mạch điện 1 pha 2 dây (1 dây pha 1 dây trung tính) cầu chì và công tắc đơn phải đặt trên dây pha (dây nóng). Cấm đặt cầu chì, công tắc đơn trên dây trung tính, cho phép đặt áptômát, cầu dao 2 cực để đóng cắt đồng thời cả hai dây.

Điều 30:

1) Đo điện trở nối đất lặp lại ở lưới điện hạ áp nông thôn theo chu kỳ 3 năm một lần.

2) Kiểm tra an toàn định kỳ lưới điện (để phát hiện hiện tượng xói lở móng; nghiêng cột; độ võng của dây; cột bị mục; cây phát triển xâm phạm hành lang…) phải được thực hiện 3 tháng 1 lần:

3) Kiểm tra an toàn đột xuất lưới điện được thực hiện sau mỗi đợt giông bão, lũ lụt…

4) Kết quả đo và xử lý khiếm khuyết sau mỗi lần kiểm tra được ghi vào sổ theo dõi và phải được lưu giữ trong hồ sơ công trình điện.

Chương III

AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI LÀM VIỆC Ở ĐƯỜNG DÂY HẠ ÁP NÔNG THÔN

Mục 1: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC

Điều 31:

1) Mọi công việc sửa chữa điện trên đường dây trục, đường dây rẽ nhánh đều phải thực hiện theo phiếu công tác (Phụ lục 2 – mẫu phiếu công tác điện hạ áp).

2) Nhóm công tác sửa chữa điện phải có ít nhất là 2 người (một người giám sát, một người thực hiện).

3) Các trường hợp thay dây chảy cầu chì, thay bóng đèn chiếu sáng công cộng, kiểm tra đường dây nhưng không trèo lên cột quá độ cao 3m được thực hiện theo lệnh công tác nhưng phải ghi nội dung lệnh và người ra lệnh vào sổ theo dõi (Phụ lục 3 – mẫu sổ lệnh công tác).

4) Cấm uống rượu, bia trước và trong khi làm việc.

Điều 32:

1) Phiếu công tác do trưởng đơn vị quản lý điện nông thôn cấp.

2) Phiếu phải được ghi rõ cả 2 phần: Phiếu và cuốn phiếu. Phiếu không được tẩy xóa, không được viết bằng bút chì. Người cấp phiếu phải ký vào phiếu trước khi tiến hành công việc.

3) Phiếu được giao cho người phụ trách công tác, cuốn phiếu lưu tại người cấp phiếu.

4) Sau khi hoàn thành công việc, người phụ trách công tác phải ghi tóm tắt kết quả và ký vào phiếu, trả phiếu cho người cấp phiếu. Trường hợp chưa hoàn thành khối lượng công việc theo thời gian ghi trong phiếu mà phải kéo dài qua ngày hôm sau thì người phụ trách công tác phải làm thủ tục với người cấp phiếu để xin gia hạn phiếu.

5) Phiếu phải được lưu giữ sau 06 tháng mới được hủy bỏ. Trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn thì các phiếu có liên quan phải được lưu giữ trong hồ sơ điều tra sự cố, tai nạn lao động của đơn vị.

Điều 33:

1) Trong thời gian làm việc, người phụ trách công tác phải giám sát mọi người trong tổ thực hiện nghiêm túc các biện pháp an toàn. Nếu phạm vi làm việc hẹp mà người phụ trách công tác có thể giám sát mọi người trong tầm mắt thì người phụ trách công tác được trực tiếp tham gia làm việc nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm chính về việc giám sát an toàn.

2) Nếu phạm vi làm việc rộng che khuất tầm nhìn, có nhiều nhóm công tác cùng làm việc thì người phụ trách công tác có thể phân công thêm nhóm trưởng để quản lý công việc trong nhóm. Người phụ trách công tác không trực tiếp tham gia làm việc mà phải đi kiểm tra công việc và giám sát việc chấp hành các biện pháp an toàn của các nhóm công tác.

3) Người phụ trách công tác có quyền đình chỉ công việc đối với những người vi phạm quy định an toàn trong lúc làm việc.

Điều 34: Khi phát hiện thấy hiện tượng không an toàn như trời mưa giông, dụng cụ an toàn hư hỏng, cột bị nghiêng hoặc các hiện tượng không an toàn khác, người phụ trách công tác cho ngừng toàn bộ công việc hoặc ngừng từng phần việc tùy theo tình hình cụ thể.

Điều 35: Khi người phụ trách công tác vắng mặt thì người cấp phiếu có quyền thay thế để chỉ đạo công việc. Nếu cả hai vắng mặt thì phải ngừng toàn bộ công việc.

Điều 36: Khi xảy ra tai nạn chết người hoặc nhiều người bị tai nạn nặng có liên quan đến công tác quản lý điện nông thôn, trưởng đơn vị quản lý điện nông thôn phải thực hiện khai báo, điều tra tai nạn lao động theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 03/1998/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 26/3/1998 của Liên Bộ Lao động – Y tế – Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Mục 2: BIỆN PHÁP KỸ THUẬT

Điều 37:

1) Sửa chữa điện trên cột có nhiều nguồn hạ áp thì phải cắt điện tất cả các nguồn.

2) Sửa chữa điện trên đường dây hạ áp mắc chung cột với đường dây cao – trung áp hoặc ở chỗ giao chéo với đường dây cao – trung áp phải thông báo cho đơn vị quản lý lưới cao – trung áp biết để cắt điện đường dây cao – trung áp và phải thực hiện các biện pháp an toàn như làm việc trên đường dây cao – trung áp.

3) Việc cắt điện phải thực hiện bằng cầu dao hoặc áptômát. Nếu cầu dao được bố trí ở phía sau tủ bảng điện, ở trong hòm cầu dao thì phải mở nắp để kiểm tra, phải nhìn thấy rõ cả các lưỡi dao đã ở vị trí cắt.

4) Sau khi cắt điện xong phải treo ngay biển báo “Cấm đóng điện – Có người đang làm việc” ở tay cầu dao hoặc áptômát vừa cắt.

5) Người phụ trách công tác phải kiểm tra việc cắt điện đúng với sơ đồ, khóa cửa tủ cầu dao hoặc cửa trạm (nếu có) và giữ chìa khóa.

Điều 38:

1) Tại nơi làm việc phải dùng bút thử điện kiểm tra không còn điện. Phải thử hết cả các pha và dây trung tính. Bút thử điện phải được kiểm tra trước ở nơi có điện để chắc chắn bút làm việc tốt.

2) Sau khi thử và biết chắc chắn không còn điện phải đặt ngay tiếp đất di động. Dây tiếp đất di động phải là dây đồng mềm, nhiều sợi, tiết diện không được nhỏ hơn 25mm2 được bọc cách điện trong suốt hoặc để trần, có 4 mỏ móc để đấu ngắn mạch 3 pha với dây trung tính. Cấm dùng dây kim loại khác có tiết diện tùy tiện để thay tiếp đất di động.

3) Vị trí đặt tiếp đất di động được thực hiện trước khu vực làm việc một khoảng cột, về phía có nguồn điện. Nếu làm việc ở nơi có nguồn cung cấp điện từ hai phía thì phải đặt tiếp đất di động về hai phía.

Điều 39:

1) Nguyên tắc đặt tiếp đất di động: Cầm vào cán cách điện của mỏ móc tiếp đất, đưa mỏ móc lên dây trung tính trước, sau đó lần lượt đưa các mỏ móc còn lại lên từng pha. Mỏ móc phải được bắt chặt với dây dẫn điện bằng lẫy hoặc bằng vít vặn chuyên dùng.

Trường hợp dây trung tính bị đứt hoặc khi làm việc có cắt rời dây trung tính thì phải tạo cực nối đất bổ sung bằng cách đóng một cọc sắt sâu xuống đất 1 mét và phải đấu một đầu dây với cực nối đất trước.

2) Tháo tiếp đất di động thì quá trình làm ngược lại: Tháo mỏ móc trên các dây pha trước, tháo trên dây trung tính sau cùng.

3) Sau khi đặt xong tiếp đất di động, người phụ trách công tác mới ra lệnh cho tổ công tác vào làm việc.

4) Chỉ có người phụ trách công tác mới có quyền ra lệnh lắp hoặc tháo tiếp đất di động.

Điều 40:

1) Trước khi kết thúc công việc, người phụ trách công tác phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu với phiếu công tác về khối lượng công việc, kiểm tra dụng cụ, vật tư xem có còn để sót trên cột, trên dây không, sau đó cho tổ chức rút khỏi đơn vị công tác. Việc tháo tiếp đất di động được thực hiện sau cùng.

2) Sau khi tháo tiếp đất di động phải coi như đường dây đã có điện, cấm người trèo lên cột, tiếp xúc với dây điện. Người phụ trách công tác ra lệnh tháo các biển báo an toàn trên tay dao, áptômát và đóng điện đường dây theo quy định trong phiếu công tác, ghi nhận xét tóm tắt vào phiếu và trả phiếu cho người cấp phiếu.

Điều 41:

1) Làm việc trên cột ở độ cao 3m trở lên phải đeo dây an toàn. Dây an toàn phải được mắc vào những vật cố định, chắc chắn. Định kỳ 6 tháng 1 lần phải thử dây an toàn bằng cách treo trọng lượng hoặc dùng thiết bị thử dây chuyên dùng. Trọng lượng thử là 225kg đối với dây cũ và 300kg đối với dây mới. Thời gian thử 5 phút. Sau khi thử, tổ trưởng phải kiểm tra khóa móc, đường chỉ xem có bị rạn nứt, biến dạng hoặc bị đứt chỉ không và phải ghi nhận xét vào sổ theo dõi thử dây an toàn. Chỉ dây an toàn nào được đánh dấu “tốt” và còn trong thời hạn thử mới được sử dụng.

2) Nếu làm việc trên thang thì thang phải chắc chắn. Đặt thang trên sàn trơn thì phải có người giữ chân thang. Làm việc trên mái nhà dốc hoặc khi phải leo trên cành cây để phát hoang tuyến thì phải dùng dây chão bảo hiểm, một đầu dây buộc vào chỗ chắc chắn, một đầu buộc ngang bụng.

3) Cấm đi dép lê, đi guốc trong lúc làm việc.

4) Phải mặc quần áo dài, cài cúc cổ tay áo và đội mũ bảo hộ chống chấn thương sọ não (mũ nhựa bảo hộ).

5) Khi có mưa giông hoặc khi bắt đầu đổ mưa không được tiến hành bất kỳ công việc gì trên đường dây và trên thiết bị ngoài trời.

Điều 42: Khi làm việc trên cao ở khu vực có người đi lại thì phải đặt rào chắn để phòng chống rơi kìm, búa và các vật nặng vào người đi đường. Khi tiến hành các công việc mà có khả năng gây mất an toàn cho các phương tiện giao thông như tháo dây, thay sứ ở khoảng cột vượt đường ô tô, vượt sông có tàu thuyền qua lại thì phải cử người cảnh giới cách chỗ làm việc khoảng 100m về cả 2 phía. Người cảnh giới cầm cờ đỏ (ban ngày) hoặc đèn đỏ (ban đêm) để báo tín hiệu.

Điều 43. Trường hợp làm việc ở nhánh rẽ vào nhà, để giảm thời gian cắt điện gây ảnh hưởng đến nhiều hộ dùng điện trên đường trục chính, cho phép tạm cắt điện để gỡ lèo vào nhánh rẽ. Lèo gỡ ra phải được cuốn gọn lại và buộc vào điểm chắc chắn, cách xa đường trục trên 30cm. Sau khi làm xong phải cắt điện đóng lại lèo như cũ.

Chương IV

AN TOÀN ĐIỆN SINH HOẠT Ở NÔNG THÔN

Mục 1: LẮP ĐẶT ĐIỆN TRONG NHÀ

Điều 44:

1) Dây dẫn điện trong nhà không được dùng dây trần mà phải dùng dây có bọc cách điện chất lượng tốt (không phải nhựa tái sinh, không bị răn nứt khi để ngoài trời).

2) Tiết diện dây dẫn phải chọn sao cho đủ khả năng tải dòng điện đến các dụng cụ điện, có tính đến khả năng phát triển của phụ tải sau này. Cấm dùng dây có tiết diện nhỏ cho thiết bị có công suất lớn để tránh quá tải dây gây nóng dây làm cháy lớp bọc cách điện có thể gây ra tai nạn hoặc phát cháy (Phụ lục 4 – tính toán chọn tiết diện dây dẫn điện)

Dây dẫn sau công tơ hộ gia đình do hộ sử dụng điện đầu tư phải sử dụng dây dẫn bọc cách điện PVC ruột đồng hay nhôm có tiết diện tối thiểu là 2 x 2,5mm2 không sử dụng dây điện thoại, dây lưỡng kim, dây trần.

3) Dây dẫn điện xuyên tường vào nhà phải đặt trong ống nhựa hoặc ống sứ bảo vệ, không để nước mưa đọng lại trong ống hoặc chảy theo ống vào nhà.

Điều 45:

1) Sau công tơ phải đặt cầu dao hoặc áptômát.

2) Cầu dao hoặc áptômát trong gia đình phải đặt ở nơi khô ráo, nơi thuận lợi dễ nhìn (cửa chính ra vào) để khi cần thiết có thể cắt điện được toàn bộ gia đình.

3) Trường hợp công tơ treo ngoài trụ thì phải lắp áptômát chống giật để đảm bảo an toàn tính mạng nếu nhánh rẽ bị sự cố.

Điều 46:

1) Khi mắc điện, dây điện lấy từ dây pha qua cầu chì hoặc áptômát rồi mới vào ổ cắm và công tắc đèn, quạt và các thiết bị khác. Khi rút cầu chì kiểm tra thì phía đầu cực nối vào nguồn phải có điện, phía nối vào ổ cắm và công tắc đi ra đèn, quạt hoặc các thiết bị khác phải mất điện. Kiểm tra bằng bút thử điện ở cả hai lỗ cắm đều không có điện.

2) Dòng điện định mức của cầu chì, áptômát phải chọn cho công suất phù hợp với thiết bị. Khi có chạm chập gây ngắn mạch hoặc khi quá tải vượt 1,3 dòng điện định mức thì cầu chì hoặc áptômát phải tác động sau một thời gian nhất định. (Phụ lục 5 – tính chọn dây chảy cầu chì và bản tiêu chuẩn chỉ định thời gian tác động của áptômát).

3) Cầu dao và cầu chì phải có nắp đậy an toàn để tránh người vô ý chạm vào điện. Cấm dùng giấy bạc, dây đồng, dây thép có tiết diện tùy tiện để thay dây chảy cầu chì.

Điều 47:

1) Lắp dây dẫn trong nhà có thể dùng sứ kẹp, puli sứ, luồn dây trong ống nhựa để bảo vệ hoặc đi ngầm trong tường xây.

2) Nếu dùng sứ kẹp hoặc puli sứ thì khoảng cách giữa hai sứ không được quá 0,7m. Khoảng cách giữa dây và tường nhà, trần nhà, cột, kèo là 1cm.

3) Khi nối dây dẫn điện phải nối so le và quấn băng cách điện, phải quấn thừa ra mỗi phía khoảng 2cm so với vị trí mối nối.

4) Đường dây điện ngầm trong tường không được có mối nối và phải dùng dây bọc có hai lớp cách điện thật tốt. Không kéo dây chéo qua tường để đề phòng đóng đinh phải dây điện gây sự cố, tai nạn.

Điều 48:

1) Trong gia đình có trẻ nhỏ hoặc nền nhà có khả năng bị úng ngập nước thì dây điện, bảng điện, ổ cắm điện phải được đặt trên cao, cách nền nhà tối thiểu 1,5m

2) Không lắp đặt bảng điện, ổ cắm, công tắc ở những nơi ẩm ướt, mưa hắt.

3) Khi tay chân ướt, đi chân trần thì không được thao tác cấm hoặc rút phích điện, thay dây chảy cầu chì, đóng cắt cầu dao.

4) Cấm người không có trách nhiệm tự ý trèo lên cột điện để sửa chữa hoặc làm bất cứ việc gì, kể cả khi đường dây trục đã bị mất điện.

5) Khi thấy dây dẫn điện trong nhà có dấu hiệu hư hỏng, thiết bị điện trong nhà có khả năng xảy ra sự cố phải cắt điện và sửa chữa ngay để tránh người vô ý bị điện giật.

Mục 2: MỘT SỐ ĐIỀU CẤM

Điều 49: Để phòng tránh sự cố và tai nạn điện, mọi người dân đều có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh những quy định sau:

1) Cấm những người không có trách nhiệm trèo lên cột điện hoặc đột nhập vào trạm điện để làm bất cứ việc gì.

2) Cấm các hành vi có thể gây tai nạn cho người và gia súc như:

a) Dùng điện để bắt cá, bẫy chuột, bẫy trộm;

b) Phơi quần áo, đồ dùng lên dây điện;

c) Dùng điện bằng cách lấy điện một pha, còn dây nguội đấu xuống giếng, xuống ao và đường ống nước;

d) Thả diều, đá bóng ở gần đường dây điện.

3) Cấm các hành vi có thể gây hư hỏng công trình lưới điện như:

a) Bắn chim đậu trên dây điện, trạm điện;

b) Quăng, ném bất cứ vật gì lên đường dây điện, trạm điện;

c) Tháo gỡ dây chằn néo, dây tiếp địa của cột;

d) Đào đất gây lún sụt móng cột điện;

e) Lợi dụng cột điện để làm nhà, lều quán bán hàng, buộc trâu bò hoặc gia súc khác, căng dây cột ăng ten truyền hình.

4) Cấm đến gần chỗ dây điện bị đứt, cột điện bị đổ và tự ý thu dọn khi chưa có ý kiến của người phụ trách điện thông báo đã cắt điện.

5) Cấm để cành cây, dây leo của gia đình phát triển vi phạm khoảng cách an toàn đường dây điện. Khi phát hoang hành lang tuyến phải chú ý không để cây đổ vào đường dây điện.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 50:

1) Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này và phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị tham gia nghiệm thu công trình lưới điện nông thôn trên địa bàn;

Đối với những lưới điện hạ áp hiện hữu đang sử dụng mà không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định này thì đơn vị quản lý điện có trách nhiệm xây dựng ngay kế hoạch đầu tư cải tạo lại lưới điện để báo cáo, đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện (Sở Công nghiệp và UBND các huyện, thị) để theo dõi, kiểm tra. Sở Công nghiệp phối hợp UBND các huyện, thị để tổng hợp nhu cầu, cân đối nguồn vốn và lập kế hoạch đầu tư cải tạo lưới điện hạ áp chung trong toàn tỉnh và cụ thể hóa cho từng năm, phấn đấu từ nay cho đến năm 2010 sẽ cơ bản hoàn thành việc cải tạo toàn bộ hệ thống lưới hạ áp trong toàn tỉnh.

2) Sở Công nghiệp phối hợp với Điện lực Bến Tre thực hiện tuyên truyền an toàn điện trong nhân dân và phối hợp với Công an tỉnh thực hiện điều tra các vụ tai nạn chết người trong quản lý, vận hành lưới điện nông thôn và các vụ tai nạn điện trong nhân dân khi có yêu cầu. Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình an toàn điện trên địa bàn tỉnh về Bộ Công nghiệp và UBND tỉnh.

3) Điện lực Bến Tre và các đơn vị quản lý điện nông thôn có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết và thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này.

Điều 51: Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc hoặc cần kiến nghị bổ sung, sửa đổi, đề nghị gửi văn bản phản ảnh về Sở Công nghiệp để Sở Công nghiệp nghiên cứu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.

PHỤ LỤC 1

THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MỘT SỐ LOẠI DÂY DẪN ĐIỆN

1) Dây nhôm:

Mã hiệu dây dẫn

Đường kính dây (mm)

Điện trở (W/km)

Số và đường kính sợi (mm)

Chiều dài dây

 (km)

Khối lượng (kg/km)

Dòng điện cho phép

(A)

A-16

5,1

1,98

7 x 1,7

4,5

44

105

A-25

6,4

1,28

7 x 2,12

4,0

68

135

A-35

7,5

0,92

7 x 2,5

4,0

95

170

A-50

9

0,64

7 x 3,0

3,5

136

215

A-70

10,7

0,46

7 x 3,55

2,5

191

265

A-95

12,4

0,34

7 x 4,12

2,0

257

320

A-120

14

0,27

19 x 2,8

1,5

322

357

2) Dây nhôm lõi thép

Mã hiệu dây dẫn

Đường kính dây (mm)

Điện trở (W/km)

Số và đường kính sợi (mm)

Chiều dài dây

 (km)

Khối lượng (kg/km)

Dòng điện cho phép

(A)

Nhôm

Thép

AC-10

4,4

3,12

5 x 16

1 x 1,2

3

38

80

AC-16

5,4

2,06

6 x 18

1 x 1,8

3

62

105

AC-25

6,6

1, 38

6 x 2,2

1 x 2,2

3

92

130

AC-35

8,4

0,85

6 x 2,8

1 x 2,8

3

150

175

AC-50

9,6

0,65

6 x 3,2

1 x 3,2

3

196

210

AC-70

11,4

0,46

6 x 3,8

1 x 3,8

2

275

265

AC-95

13,5

0,33

6 x 4,5

1 x 4,5

15

386

330

AC-120

15,2

0,27

2 x 2,3

1 x 2,0

2

492

380

3) Cáp đồng hạ áp (cách điện PVC)

Tiết diện

(mm2)

Đường kính

 (mm)

Trọng lượng

(kg/km)

Điện trở (W/km)

Dòng điện cho phép

(A)

Lõi

Vỏ

Trong nhà

Ngoài nhà

Cáp hai lõi

 

2 x 1,5

1,4

10,5

127

12,1

37

26

2 x 2,5

1,8

11,5

155

7,41

48

36

2 x 4

2,25

13

211

4,61

63

49

2 x 6

2,90

14,0

285

3,08

80

63

2 x 10

3,80

16,0

390

1,83

104

86

2 x 16

4,80

18,5

535

1,15

136

115

2 x 25

6,0

22,0

830

0,727

173

149

2 x 35

7,1

24,5

1105

0,524

208

185

Cáp 3 pha 4 dây

3 x 35 + 1 x 25

7,1/6,0

23,7

1680

0,254/0,727

174

158

3 x 50 + 1 x 35

8,4/6,1

31,1

2225

0,387/0,524

206

192

3 x 70 + 1 x 35

10/7,1

36,2

2985

0,268/0,524

254

246

3 x 70 + 1 x 50

10/8,4

36,2

3120

0,268/0,387

254

246

3 x 95 + 1 x 50

11,1/8,4

40,6

3910

0,193/0,387

301

298

3 x 120 +1 x 70

12,6/10

45,4

5090

0,153/0,268

343

346

3 x 150 +,1 x 70

14/10

49,5

6055

0,124/0,268

397

395

3 x 185 + 1 x 70

15,6/10

54,4

7400

0,991/0,268

434

450

3 x 240+ 1 x 95

17,9/11,1

61,5

9600

0,754/0,193

501

538

 

PHỤ LỤC 2

Tên đơn vị:………………….

PHIẾU CÔNG TÁC ĐIỆN HẠ ÁP

Số: ……….

Nhiệm vụ: …………………………

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………...

Địa điểm: …………………………..

……………………………………..

Người phụ trách: ………………….

……………………………………..

Số người: ………………………….

Biện pháp an toàn:…………………

……………………………………...

……………………………………..

……………………………………..

Thời gian: …………………………

 

 Ngày…… tháng …… năm 200…

 Đơn vị trưởng

 (Ký tên)

(Tên đơn vị)

……………PHIẾU CÔNG TÁC ĐIỆN HẠ ÁP

Số: ……….

Nhiệm vụ công tác: ………………………..

……………………………………………..

……………………………………………..

……………………………………………..

Địa điểm:…………………………………..

……………………………………………..

Người phụ trách công tác: …………………

……………………………………………..

Số người trong nhóm công tác: ……………

Biện pháp an toàn trong công tác: ………...

……………………………………………..

……………………………………………..

……………………………………………..

Thời gian bắt đầu làm việc: từ….giờ, ngày…

Kết thúc công việc:….giờ, ngày…………….

Nhận xét tóm tắt công việc:………………..

………………………………………………

 Ngày ……. tháng ……. năm 200…

Người phụ trách công tác Đơn vị trưởng

 (Ký tên) (Ký tên)

 

 

PHỤ LỤC 3

MẪU SỔ LỆNH CÔNG TÁC

Thời gian

Tên người ra lệnh và chữ ký

Nội dung công việc

Tên người nhận lệnh và chữ ký

Tóm tắt kết quả công việc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 4

HƯỚNG DẪN TÍNH TOÁN - CHỌN TIẾT DIỆN DÂY DẪN ĐIỆN TRONG GIA ĐÌNH

Đối với hệ thống điện 220v, để đơn gian trong tính toán cho phép lấy giá trị gần đúng sau:

- Đối với dây đồng: Mật độ dòng điện cho phép J (đồng) = 6A/mm2

                                 = tương đương 1,3 kW/mm2

- Đối với dây nhôm: Mật độ dòng điện cho phép J (nhôm) = 4,5A/mm2

                                 = tương đương 1kW/mm2

Ví dụ:

1) Tổng công suất các thiết bị dùng đồng thời trong gia đình P= 3kW. Nếu dùng dây đồng làm đường trục chính trong gia đình thì mỗi pha phải có tiết diện (S) tối thiểu:

S= P/J (đồng).

S= 3kW : 1,3kW/mm2 = 2,3mm2

Vậy tiết diện tối thiểu dây điện đường trục trong gia đình là 2,3mm2.

Trên thị trường có các loại dây cỡ 2,5mm2 và 4mm2. Để dự phòng phát triển phụ tải nên sử dụng kiểu dây 4mm2.

2) Dây nhánh trong gia đình (dây di động) từ ổ cắm điện hoặc công tắc điện đến đèn, quạt, tivi, tủ lạnh hoặc các thiết bị khác có công suất dưới 1kW thì nên dùng đồng loạt một loại dây là dây súp mềm, tiết diện 2 x 1,5mm2. Các loại dây di động dùng cho bếp điện, bàn ủi… có công suất từ 1 kW đến 2 kW nên dùng loại cáp PVC có hai lớp cách điện, tiết diện 2 x 2,5mm2 để đảm bảo an toàn cả về điền và về cơ. Đối với thiết bị điện khác có công suất lớn hơn 2kW thì phải tuỳ theo công suất mà tính chọn tiết diện dây như trên đã hướng dẫn.

PHỤ LỤC 5

BẢNG CHỌN DÂY CHẢY CỦA CẦU CHÌ HẠ ÁP

Dòng điện tác động làm đứt dây chảy

(A)

Đường kính của dây chảy

(mm)

Dây đồng

Dây chì

Dây nhôm

1

0,05

0,21

0,15

2

0,09

0,27

0,17

3

0,11

0,37

0,19

4

0,13

0,45

0,20

5

0,15

0,55

0,22

10

0,25

0,90

0,26

12

0,27

1,00

0,30

15

0,31

1,20

0,33

20

0,38

1,40

0,40

25

0,42

1,75

0,46

28

0,46

1,80

0,50

32

0,50

2,05

0,60

35

0,55

2,21

0,65

40

0,60

2,30

0,80

50

0,70

2,75

0,90

60

0,85

3,20

1,00

70

0,92

3,48

1,10

80

1,00

3,82

1,20

90

1,08

4,12

1,30

100

1,16

4,42

1,40

120

1,31

5,00

1,60

150

1,50

5,80

1,90

Dòng điện tác động làm đứt dây chảy

(A)

Đường kính của dây chảy

(mm)

Dây đồng

Dây chì

Dây nhôm

200

1,80

8,80

2,30

300

2,30

9,10

2,90

Ghi chú: Bảng trên là số liệu tính toán chính xác. Trong thực tế sẽ phải dùng cỡ dây được nhà chế tạo sản xuất, do đó cho phép nội suy và chọn cỡ dây xấp xỉ với giá trị dòng điện tính toán.

Ví dụ: Cần bảo vệ thiết bị có dòng điện tính toán là 10A. Tra bảng trên, nếu dùng dây chì thì ta dùng dây có đường kính 0,9mm. Nhưng trong thực tế không có nhà sản xuất nào sản xuất sản xuất dây chì 0,9mm, vậy ta phải chọn dây chì 1,00mm.

BẢNG TIÊU CHUẨN CHỈ ĐỊNH THỜI GIAN TÁC ĐỘNG CỦA APTOMAT HẠ ÁP (LOẠI 380V VÀ 220)

Loại Aptomat

Thời gian tác động của rơle nhiệt

(bảo vệ quá tải)

Thời gian tác động của rơle điện tử (bảo vệ ngắn mạch)

1,1 Iđm

1,3 Iđm

 6 Iđm

³10 Iđm

3 pha (380V)

Không tác động

≤ 30 phút

 ≤ 10 giây

 ≤ 0,1 giây

1 pha (220V)

Không tác động

≤30 phút

 ≤ 10 giây

 ≤ 0,1 giây

Ghi chú: Iđm = dòng điện định mức

PHỤ LỤC 6

HƯỚNG DẪN CẤP CỨU NGƯỜI BỊ ĐIỆN GIẬT

Khi thấy có người bị điện giật, những người xung quanh có trách nhiệm cứu giúp người bị nạn thoát khỏi nguồn điện và cấp cứu theo hướng dẫn sau:

I- Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện:

1) Đối với điện hạ áp: Khẩn trương đi cắt dòng điện đến nơi người bị nạn bằng thiết bị đóng – cắt gần nhất như công tắc, cầu dao, cầu chì, áptomát. Trường hợp không có thiết bị đóng cắt ở gần thì có thể dùng gậy, đòn gánh, cán cuốc xẻng khô… để gạt dây điện ra khỏi người nạn nhân; đi giầy dép khô hoặc đứng trên bàn, ghế gỗ để túm lấy áo nạn nhân ra khỏi nguồn điện; dùng dao cuốc xẻng hoặc rìu cán gỗ để chặt đứt dây điện.

2) Đối với điện cao áp: Người đi cứu phải mang găng, ủng và sào cách điện chuyên dùng để gạt nạn nhân ra khỏi mạch điện. Nếu không có phương tiện an toàn nêu trên thì phải đi thông báo khẩn cấp cho nhân viên trực trạm đầu nguồn để cắt điện cao áp. Biện pháp gây ngắn mạch đường dây cao áp để cho máy cắt đầu nguồn tác động cắt điện cũng có thể thực hiện được nhưng người đi cứu phải có kiến thức tốt về điện và biết cách đề phòng cho chính bản thân mình. Cách làm ngắn mạch như sau: Lấy dây kim loại nối một đầu vào đất trước, sau đó ném đầu kia lên đường dây làm ngắn mạch các pha.

II- Cách xử lý sau khi nạn nhân đã được tách ra khỏi nguồn điện:

Ngay sau khi nạn nhân đã được tách ra khỏi nguồn điện, người cấp cứu phải căn cứ vào các hiện tượng sau để xử lý thích hợp:

1) Nạn nhân chưa mất tri giác: Khi nạn nhân chưa mất tri giác, chỉ bị mệt còn thở yếu… thì chỉ cần đưa nạn nhân ra chỗ thoáng mát, yên tĩnh. Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê đầu cao hơn cho dễ thở và cử người chăm nom, săn sóc. Có thể cho nạn nhân uống nước trà nóng pha đường, nước cam chanh.

2) Nạn nhân bị mất tri giác, (bị ngất xỉu nhưng vẫn thở được): Đưa nạn nhân đến chỗ bằng phẳng, tháng mát (nếu trời rét thì phải đưa vào nơi kín gió, ấm áp). Đặt nạn nhân nằm ngửa, nới rộng áo quần, thắt lưng. Moi nhớt trong miệng nạn nhân. Bấm và day huyệt nhân trung của nạn nhân. (Huyệt nhân trung là huyệt nằm sát hai lỗ mũi, cách môi trên khoảng 1,5cm, có tác dụng làm thức thỉnh các giác quan của người bị ngất xỉu do bị điện giật, chết đuối, sét, đánh, ngất do cảm nặng…) Có thể cho nạn nhân ngửi amôniăc và ma sát toàn thân cho nóng lên, đồng thời cử người đi mời y, bác sĩ ngay.

3) Nạn nhân không thở tim ngừng đập: Khẩn trương đưa nạn nhân đến chỗ bằng phẳng, nới rộng quần áo, thắt lưng, moi nhớt trong miệng nạn nhân và tiến hành hô hấp nhân tạo hoặc hà hơi thổi ngạt ngay.

Cần ghi nhớ: Thời gian đầu cơ thể nạn nhân đang trong giai đoạn chết giả (chết lâm sàng) nếu nhanh chóng làm hô hấp nhân tạo vẫn cứu được, trường hợp này không được chuyển nạn nhân đi xa mà phải khẩn trương cấp cứu tại chỗ.

III. Phương pháp cấp cứu người bị điện giật

1) Phương pháp thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực: Hà hơi thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực là phương pháp cấp cứu có hiệu quả cao nhất. Cách thực hiện như sau:

- Để nạn nhân nằm ngửa, nới rộng quần áo, moi nhớt trong miệng nạn nhân, đặt gối hoặc quần áo vo tròn dưới bả vai nạn nhân để đầu hơi ngửa ra phía sau.

- Người thứ nhất để tay chồng lên nhau, đặt lồng bàn tay trên vùng tim nạn nhân và ấn mạnh cho lõm ngực xuống khoảng 3-4cm để không khí trong phổi nạn nhân bị đẩy ra ngoài, tác động này còn có tác dụng kích thích tim hoạt động. Sau đó nhấc tay lên ngay để lồng ngực nạn nhân trở lại bình thường. Ép như vậy 4 nhịp liên tục, 1 giây 1 nhịp, sau đó ngừng để người thứ hai thổi ngạt.

Khi người thứ nhất dừng ép tim thì người thứ hai hít mạnh để lấy nhiều không khí vào phổi mình một tay bịt mũi nạn nhân, tay kia kéo cằm nạn nhân, cho há miệng ra và đồng thời áp miệng vào miệng nạn nhân thổi mạnh cho không khí tràn vào phổi nạn nhân, làm ngực nạn nhân từ từ phồng lên.

- Khi người thứ hai ngừng thổi ngạt thì người thứ nhất lặp lại động tác ép ngực nạn nhân. Công việc tiếp tục lặp đi lặp lại từ 14-16 lần trong một phút cho đến khi nạn nhân tự thở được hoặc có ý kiến của y, bác sĩ mới thôi.

Ghi chú:

- Trường hợp nạn nhân bị vỡ quai hàm thì bịt miệng nạn nhân và thổi ngạt qua đường mũi nạn nhân.

- Trường hợp nạn nhân bị gãy xương sườn thì chỉ thực hiện việc thổi ngạt, bỏ động tác ép tim ngoài lồng ngực nạn nhân.

2) Phương pháp đặt nạn nhân nằm sấp: Đặt người nạn nhân nằm sấp, đầu gối lên một tay, tay kia duỗi thẳng, mặt hơi nghiêng về phía tay duỗi, moi nhớt và kéo lưỡi nạn nhân ra.

Người hô hấp quỳ hai đầu gối kẹp hai bên hông nạn nhân, hai bàn tay để trên lưng nạn nhân ôm sát hai bên cạnh sườn, hai ngón tay cái để sát sống lưng nạn nhân, ấn tay xuống đồng thời dướn cả trọng lượng người về phía trước để ép ngực cho không khí trong phổi nạn nhân bị đẩy ra ngoài. Đếm nhẩm (1-2-3) rồi từ từ thẳng người lên, hai tay xốc nhẹ cho ngực nạn nhân được nâng lên, không khí sẽ tự tràn vào phổi nạn nhân, đếm nhẩm (4-5-6) rồi lặp lại động tác ban đầu. Cứ tiếp tục làm 12-14 lần trong một phút đến khi nạn nhân tự thở được hoặc có ý kiến của y, bác sĩ.

Ghi chú: Phương pháp này chỉ cần một người, không áp dụng được cho nạn nhân bị gãy xương sườn, gãy cột sống.

3) Phương pháp đặt nạn nhân nằm ngửa:

Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gối hoặc áo quần vo tròn dưới bả vai để đầu nạn nhân hơi ngửa ra phía sau, moi nhớt trong miệng nạn nhân. Một người cầm khăn sạch giữ lưỡi nạn nhân cho khỏi tụt vào che lấp khí quản. Người khác quỳ hai đầu gối cách đầu nạn nhân khoảng 10cm, hai tay cầm lấy hai cổ tay nạn nhân, từ từ đưa lên phía trên đầu để lồng ngực nạn nhân căng ra, không khí sẽ tự nhiên lùa vào phổi. Đếm nhẩm (1-2-3) rồi nhẹ nhàng đưa tay nạn nhân xuống dưới và gập trên lồng ngực, lấy sức mình ép khuỷu tay nạn nhân cho ngực lõm xuống, không khí trong phổi nạn nhân sẽ bị đẩy ra ngoài. Đếm nhẩm (4-5-6) rồi lặp lại động tác đầu. Cứ tiếp tục làm 14-16 lần trong 1 phút đến khi nạn nhân tự thở được hoặc có ý kiến của y, bác sĩ.

Ghi chú: Phương pháp này cần hai người (một người giữ lưỡi), không áp dụng đối với nạn nhân bị gãy tay, gãy xương sườn.

PHỤ LỤC 7

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN

Về việc “Dựng trụ dỡ dây Branchement

đưa điện vào nhà lắp điện kế”

Hôm nay ngày…..tháng…..năm 200….chúng tôi gồm có:

Đại diện (tên đơn vị quản lý điện nông thôn):

Ông (bà):….chức vụ: nhân viên khảo sát chiết tính.

Đại diện khách hàng:

Ông (bà):……………………………………………………………..địa chỉ: ấp….xã……huyện………tỉnh….

Để lắp được điện kế cho gia đình, theo thiết kế gia đình phải trồng….trụ. Khách hàng có thể chọn một trong hai loại trụ như sau:

1) Trụ bê tông vuông: (Khách hàng tự đổ (tên đơn vị quản lý điện nông thôn) sẽ cử nhân viên kiểm tra đúng quy cách cốt thép) với quy cách sau:

- Gốc trụ: 1 tấc 80.

- Ngọn 1 tấc 20.

- Sắt dọc: 6 mét (vượt lộ dài 7 mét) 4 cây, 12.

- Sắt đai: Φ6.

- Bê tông (xi măng P300, đá 1x 2)

Sau khi bẻ xong nồng sắt khách hàng báo cho (tên đơn vị quản lý điện nông thôn) sẽ cử cán bộ chuyên môn kiểm tra đúng quy cách sắt rồi mới tiến hành đổ bê tông.

2) Trụ sắt: L 90 x 90 x 6m (vượt lộ 7m) hoặc trụ sắt tròn Φ90 x 6m (vượt lộ 7m)

- Sơn chống sét + hàn nấc leo.

- Gốc trụ đổ bê tông gia cố nhô cao cách mặt đất 2 tấc 50.

Biên bản được lập thành 2 bản (tên đơn vị quản lý điện nông thôn) giữ 1 bản, khách hàng giữ 1 bản.

  …………..ngày…….tháng…….năm 200…..

Cán bộ khảo sát, chiết tính  Khách hàng

 (Ký tên) (Ký tên)