- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 874-TTg năm 1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 74/2001/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001-2005 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 1Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định đào tạo, bồi dưỡng và chi phí học tập đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 254/QĐHC-CTUBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 124/2002/QĐ-UBNDT | Sóc Trăng, ngày 21 tháng 5 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHI PHÍ HỌC TẬP CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH SÓC TRĂNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách của địa phương và yêu cầu quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
Căn cứ Quyết định 874/TTg, ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước và Quyết định số 74/2001/QĐ-TTg, ngày 7/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001-2005;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền và Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định đào tạo, bồi dưỡng và chi phí học tập cho cán bộ, công chức tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quy định này thay thế Quyết định số 01/QĐ.UBT.96, ngày 31/01/1996, của UBND tỉnh Sóc Trăng và được áp dụng thống nhất kể từ ngày 01/6/2002 trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH SÓC TRĂNG |
QUY ĐỊNH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHI PHÍ HỌC TẬP CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124/2002/QĐ.UBNDT, ngày 21/5/2002).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đại biểu HĐND các cấp;
2. Cán bộ công tác ở xã, phường, thị trấn;
3. Cán bộ công tác ở các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể các cấp;
4. Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp từ tỉnh đến huyện, thị, (kể cả hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế);
5. Cán bộ, công nhân viên chức đang công tác tại doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cổ phần hoặc được biệt phái làm việc với các tổ chức quốc tế, liên doanh với nước ngoài.
Điều 2: Phạm vi áp dụng:
Cán bộ, công chức, đối tượng tại Điều 1 được cấp có thẩm quyền cử đi học ở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật, quản lý, chính trị, pháp luật, văn hóa..v..v... hệ tập trung, tại chức, ngắn hạn, dài hạn (theo quy hoạch) trong nước (trong và ngoài tỉnh).
Điều 3: Các đối tượng không thuộc diện áp dụng Quy định này gồm có:
1. Các đối tượng được cử đi học ngoài các đối tượng nói tại Điều 1.
2. Những người đi học theo nhu cầu và nguyện vọng riêng của bản thân, không được cấp có thẩm quyền cử đi.
3. Các cuộc họp, hội nghị, hội thảo thực hiện theo chế độ dự hội nghị.
Điều 4: Điều kiện được áp dụng Quy định đào tạo bồi dưỡng:
1. Kế hoạch chiêu sinh mở lớp tại địa phương (tỉnh, huyện) hoặc kế hoạch đưa đi đào tạo bồi dưỡng cán bộ ở Trung ương phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Người được cử đi học phải có đủ tiêu chuẩn quy định theo thông báo chiêu sinh;
3. Người được cử đi học phải có Quyết định chính thức của cấp có thẩm quyền.
Điều 5: Tất cả các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức nói ở Điều 1 Quy định này khi thực hiện công tác bồi dưỡng, đào tạo phải tuân thủ các quy định tại Quyết định số 874/QĐ-TTg, ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước và Quyết định số 74/2001/QĐ-TTg, ngày 7/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001-2005 và nội dung quy định này.
Điều 6: Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, các đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị phải căn cứ vào quy hoạch cán bộ công chức, kế hoạch đào tạo, cơ cấu tiêu chuẩn cán bộ, công chức và yêu cầu đào tạo của cơ quan, đơn vị mà xem xét cử cán bộ, công chức đi dự lớp đào tạo, bồi dưỡng theo điều kiện, tiêu chuẩn của cơ quan, đơn vị tổ chức lớp học.
Chương II
THẨM QUYỀN XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH VÀ QUYẾT ĐỊNH CỬ ĐI ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
Điều 7: Kế hoạch mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy hoạch của các ngành, các địa phương trong tỉnh thuộc hệ Đảng, Chính quyền, Đoàn thể (trừ các Trường chuyên nghiệp của tỉnh đã có quy chế riêng) phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về nội dung chương trình, đối tượng và số lượng chiêu sinh mỗi lớp học, cụ thể như sau:
1. Đối với kế hoạch mở lớp thuộc hệ Đảng, Mặt trận, Đoàn thể:
- Ở cấp tỉnh, do Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì phối hợp với Trường Chính trị tỉnh và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xem xét, trình Thường trực Tỉnh uỷ phê duyệt;
- Ở cấp huyện, thị, do Ban Tổ chức Huyện ủy chủ trì phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị và Ban Tuyên giáo Huyện ủy xem xét, trình Thường trực Huyện (Thị) uỷ phê duyệt.
2. Đối với kế hoạch mở lớp thuộc hệ chính quyền:
- Ở cấp tỉnh, do Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh chủ trì phối hợp với Trường Chính trị tỉnh và các cơ quan có chức năng liên quan xem xét, trình Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt;
- Ở cấp huyện, thị do Phòng Tổ chức - Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị và các cơ quan có chức năng liên quan xem xét, trình Chủ tịch UBND huyện, thị phê duyệt.
Điều 8: Thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
1. Đối với các lớp học được tổ chức ở trong và ngoài tỉnh:
a. Trường hợp đào tạo, bồi dưỡng trên 03 tháng:
- Việc xem xét quyết định cử đi dự tuyển, dự đào tạo, bồi dưỡng các đối tượng đang công tác tại các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể theo phân cấp của Tỉnh uỷ.
- Các đối tượng thuộc hệ nhà nước: căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị lập thủ tục đề nghị Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh xem xét, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định cử các đối tượng đi dự tuyển, đi dự đào tào, bồi dưỡng theo thông báo chiêu sinh hoặc thông báo trúng tuyển, triệu tập nhập học.
b. Trường hợp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, có thời gian học không quá 03 tháng:
- Việc xem xét quyết định cử các đối tượng đang công tác tại các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể đi dự tuyển, đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo phân cấp của Tỉnh uỷ.
- Đối với đối tượng thuộc hệ nhà nước, là thủ trưởng, thủ phó cấp Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND huyện, thị thì do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; các đối tượng còn lại (trừ điểm c khoản 1 điều này) giao cho thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị ký quyết định cử đi dự tuyển, đào tạo, bồi dưỡng theo thông báo chiêu sinh hoặc thông báo triệu tập dự tuyển, nhập học, đồng thời báo cáo về Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.
c. Đối với trường hợp theo yêu cầu bắt buộc của cơ quan tổ chức lớp học thì Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định cử đi học.
2. Đối với các lớp học tập huấn có thời hạn dưới 03 tháng do cấp huyện, thị tổ chức trên địa bàn huyện, thị:
Giao cho Chủ tịch UBND huyện, thị ra quyết định cử đi dự tuyển, đào tạo, bồi dưỡng theo thông báo chiêu sinh, đồng thời báo cáo về Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
Điều 9: Đối với các trường hợp do UBND tỉnh quyết định đi dự tuyển, đào tạo, bồi dưỡng, thì Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị lập đầy đủ thủ tục đề nghị Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh xem xét, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Đối với các trường hợp do Chủ tịch UBND huyện, thị quyết định cử đi dự tuyển đào tạo, bồi dưỡng thì các đơn vị thuộc huyện, thị lập thủ tục thông qua Phòng Tổ chức lao động huyện, thị thẩm định trình Chủ tịch UBND huyện, thị.
Chương III
CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 10: Tất cả các đối tượng nói ở Điều 1, được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 8 đều được ngân sách đài thọ chi phí trong thời gian học tập theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Quy chế này.
Điều 11: Đối với cán bộ, công chức hưởng lương theo ngạch, bậc hoặc lương theo chức vụ dân cử, bầu cử được cơ quan đề nghị cử đi học đài thọ chi phí học tập như sau:
1. Trường hợp nhà trường (nơi tổ chức lớp học) hoàn toàn không đài thọ chi phí, hoặc chỉ đài thọ một số khoản chi phí, cơ quan đề nghị cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng, căn cứ biên lai thu của trường để thanh toán các khoản như: học phí, tài liệu học tập, phòng ngủ nội trú (hoặc do nhà trường sắp xếp, không phải là khách sạn) và các chi phí khác phục vụ cho học tập theo quy định của nhà trường;
2. Các đối tượng được cử đi học ở ngoài huyện (thị) và ngoài tỉnh được thanh toán tiền tàu, xe (đi và về) theo cự ly và giá vé thị trường, cụ thể như sau:
a. Đối với lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 03 tháng (khóa học tập trung học 1 đợt) được thanh toán một lần tiền tàu, xe đi và về;
b. Đối với lớp đào tạo, bồi dưỡng dài hạn có thời gian học trên 03 tháng, dưới 01 năm (khóa học tập trung nhiều đợt), mỗi đợt tập trung được thanh toán một lần tiền tàu, xe đi và về (căn cứ quy định của nhà trường hoặc nơi tổ chức lớp học).
c. Đối với lớp đào tạo tập trung dài hạn có thời gian học từ một năm trở lên, được thanh toán tiền tàu, xe đi và về trong kỳ nghỉ hè, Tết Nguyên đán, thực tập theo quy định của nhà trường.
d. Trong quá trình đi đào tạo, bồi dưỡng, nếu cơ quan cử đi học có tổ chức xe đưa, rước, thì không được thanh toán tiền tàu, xe.
3. Đối với tiền ăn trong thời gian tập trung học tập (cả lớp học ngắn hạn và dài hạn) do người theo học xuất tiền lương của mình để đóng cho nhà trường theo chế độ quy định hoặc tự túc.
1. Đi học các lớp trong, ngoài tỉnh:
Cơ quan ra quyết định cử đi học đài thọ toàn bộ chi phí học tập theo khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Quy chế này. Người được cử đi học có trách nhiệm xuất trình tất cả chứng từ hợp lệ về các khoản chi phí nêu trên của nhà trường cho cơ quan ra quyết định cử đi học để được thanh toán theo quy định.
2. Đi học các lớp do cấp tỉnh, huyện, thị tổ chức: Đơn vị mở lớp đài thọ toàn bộ chi phí học tập theo khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.
Điều 13: Trong thời gian học tập, ngoài việc được đài thọ chi phí theo Điều 11, Điều 12 nêu trên, người được cử đi học hưởng thêm một khoản trợ cấp như sau:
1. Nếu dự lớp học do Trung ương tổ chức ở ngoài tỉnh thuộc khu vực phía Bắc (tính từ Thừa Thiên Huế trở ra), thì được trợ cấp thêm 20.000đ/ngày;
2. Nếu dự lớp học do Trung ương tổ chức ở ngoài tỉnh thuộc khu vực phía Nam (tính từ Thừa Thiên Huế trở vào), thì được trợ cấp thêm 15.000đ/ngày;
- Được trợ cấp thêm 10.000đ/ngày.
- Riêng cán bộ xã, phường, thị trấn và khóm, ấp dự lớp học tổ chức tại huyện, thị thì được trợ cấp 10.000 đ/ngày để thanh toán chi phí ăn, ở do cơ quan, đơn vị tổ chức lớp học đài thọ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14: Nguồn kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 nêu trên bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm được Hội đồng Nhân dân các cấp thông qua và được cân đối trong dự toán chi của đơn vị:
1. Cán bộ, công chức thuộc cấp nào quản lý thì ngân sách cấp đó đài thọ và được bố trí trong dự toán chi của đơn vị, cơ quan (có cử cán bộ, công chức đi học) được phân bổ hàng năm;
2. Đối với kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ xã, phường, thị trấn (bao gồm cán bộ khóm, ấp) do ngân sách tỉnh đài thọ và cấp kinh phí về nơi mở lớp;
3. Đối với những đối tượng được cử đi học theo dự án hoặc chương trình, mục tiêu thì được thanh toán trong kinh phí của dự án hoặc chương trình mục tiêu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
4. Đối với cán bộ, viên chức thuộc các doanh nghiệp nhà nước được cử đi học, thì được thanh toán từ nguồn kinh phí đào tạo bồi dưỡng của doanh nghiệp;
5. Đối với viên chức được biệt phái làm việc ở các tổ chức quốc tế hoặc liên doanh với nước ngoài, nếu được cử đi học thì được thanh toán theo thỏa thuận giữa Ban Tổ chức Chính quyền với tổ chức hoặc đơn vị đó.
Điều 15: Đối với các đối tượng được cử theo học các lớp do kinh phí đào tạo lại cán bộ, công chức nhà nước hàng năm đảm bảo theo chỉ tiêu phân bổ của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (đối tượng theo Quyết định 874/TTg của Thủ tướng Chính phủ) thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 105/2001/TT.BTC, ngày 27/12/2001 của Bộ Tài chính; riêng học phí và tiền ăn, ở (không phải ở khách sạn) phải nộp cho cơ sở đào tạo trong trường hợp gửi cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ sở khác, thì sẽ thanh toán theo mức quy định (thanh toán thực tế) của cơ sở đào tạo.
Điều 16:
1. Quy định này thay thế quy định ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ.UBT.96, ngày 31/01/1996 của UBND tỉnh và được áp dụng kể từ ngày 01/6/2002.
2. Các lớp học đã được tổ chức và các đối tượng được cử đi học đã hoàn tất chương trình học trước ngày 01/06/2002 mà chưa được thanh toán các khoản chi phí học tập và trợ cấp thì được thanh toán theo quy định tại Quyết định số 01/QĐ.UBT.96, ngày 31/01/1996 của UBND tỉnh Sóc Trăng.
3. Các lớp học đã được tổ chức và các đối tượng được cử đi học trước ngày 01/6/2002 mà chưa kết thúc chương trình học, thì kể từ ngày 01/6/2002 trở về sau, các khoản chi phí học tập và trợ cấp được thanh toán theo Quy chế này.
- 1Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định đào tạo, bồi dưỡng và chi phí học tập đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 254/QĐHC-CTUBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 2415/QĐ-UBND về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015
- 4Quyết định 374/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg
- 1Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định đào tạo, bồi dưỡng và chi phí học tập đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 234/2005/QĐ-UBT quy định mức chi thù lao đối với giảng viên, báo cáo viên và điều chỉnh Quyết định 124/2002/QĐ.UBNDT do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3Quyết định 254/QĐHC-CTUBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 874-TTg năm 1996 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 74/2001/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001-2005 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 2415/QĐ-UBND về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015
- 5Quyết định 374/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg
Quyết định 124/2002/QĐ-UBNDT Quy định đào tạo, bồi dưỡng và chi phí học tập cho cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- Số hiệu: 124/2002/QĐ-UBNDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/05/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2002
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực