UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1232/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 27 tháng 5 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 48/TTr-SGD&ĐT ngày 23 tháng 5 năm 2011 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 292/TTr-SNV ngày 24 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án số 243/ĐA-SGD&ĐT ngày 02 tháng 3 năm 2011 về thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2011 (kèm theo Đề án).
Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án đã được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
UBND TỈNH BẾN TRE | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 243/ĐA-SGD&ĐT | Bến Tre, ngày 02 tháng 3 năm 2011 |
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng Đề án cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Giáo dục và Đào tạo gồm những nội dung như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Về vị trí, chức năng:
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý về giáo dục và đào tạo, bao gồm: Mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; các dịch vụ công thuộc phạm vị quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
Sở Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Nhiệm vụ quyền hạn:
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục đào tạo;
- Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm, chương trình, dự án về lĩnh vực giáo dục đào tạo, biện pháp tổ chức và thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về ngành, lĩnh vực giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước giao;
- Dự thảo mức thu học phí cụ thể đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của địa phương để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo các quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở; cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
- Dự thảo theo quy định mối quan hệ công tác giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các sở có liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Bến Tre;
- Dự thảo quyết định công nhận trường mầm non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá biệt khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các nội dung khác về giáo dục và đào tạo sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2.4. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo về thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch và các hoạt động giáo dục và đào tạo khác theo quy định của pháp luật và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.5. Quản lý công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác quản lý chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo của tỉnh.
2.6. Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của pháp luật.
2.7. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các ngành học, cấp học trong phạm vi quản lý của tỉnh; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.8. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương, quản lý công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ trong các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
2.9. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn; xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
2.10. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về xã hội hoá giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn.
2.11. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân có liên quan đến lĩnh vực giáo dục ở địa phương; hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2.12. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan việc thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để trình cấp có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động đối với các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ sở giáo dục này theo quy định của pháp luật.
2.13. Cấp thu hồi và đăng ký hoạt động của các tổ chức dịch vụ đưa người đi du học tự túc ở nước ngoài ở các trình độ phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; kiểm tra hoạt động của tổ chức này theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của pháp luật; thống kê, tổng hợp người đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2.14. Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2.15. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiên cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tổ chức, biên chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo trực thuộc Sở theo phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
2.16. Xây dựng, tổng kết kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương hàng năm; phân bổ chi tiêu biên chế sự nghiệp giáo dục công lập đối với các đơn vị trực thuộc Sở sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục hàng năm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.17. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán ngân sách bao gồm: Ngân sách chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em, chương trình mục tiêu quốc gia trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; phân bổ, giao dự toán chi ngân sách được giao cho giáo dục; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện.
2.18. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền về việc thực hiện chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án và các quy định của cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân liên quan đến lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
2.19. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị trực thuộc Sở; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đối với các tổ chức trực thuộc Sở; công nhận, không công nhân hoặc thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng đối với các cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của pháp luật; thực hiên việc tuyển dụng, hợp đồng lao động, điều động, luân chuyển và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
2.20. Trong trường hợp cần thiết phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo được quyết định điều động, cán bộ, giáo viên của ngành sau khi cấp có thẩm quyền chấp thuận.
2.21. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.22. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức bộ máy của Sở gồm có:
3.1. Lãnh đạo Sở gồm: 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc.
3.2. Các phòng chuyên môn:
1. Văn phòng.
2. Thanh tra Sở.
3. Phòng Tổ chức cán bộ.
4. Phòng Kế hoạch - Tài chính.
5. Phòng Giáo dục Mầm non.
6. Phòng Giáo dục Tiểu học.
7. Phòng Giáo dục Trung học.
8. Phòng Giáo dục Chuyên nghiệp.
9. Phòng Giáo dục Thường xuyên.
10. Phòng Khảo thí và Quản lý chất lượng giáo dục.
4. Về biên chế:
Biên chế được giao 47 người, hiện có 47 người.
1. Thực hiện cơ chế “một cửa” tạo thuận lợi cho tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu giải quyết công viêc có liên quan đến thủ tục hành chính tại Sở chỉ phải đến hoặc gửi hồ sơ, thủ tục tại một nơi: Tiếp nhận và trả kết quả, hạn chế việc đi lại, tiếp xúc, giảm các thủ tục hành chính không cần thiết và thời gian giải quyết.
2. Xác định trách nhiệm từng cá nhân, từ phòng chuyên môn, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức; khắc phục tình trạng đùn đẩy, chậm trể, tránh sự phiền hà cho tổ chức, công dân đến liên hệ công tác.
1. Tất cả các thủ tục hành chính chủ yếu về công tác tổ chức nhà nước có liên quan đến tổ chức, công dân phải được thống nhất và niêm yết công khai trước nơi làm việc.
2. Cán bộ, công chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải nâng cao trách nhiệm, thực hiện đúng quy định về thủ tục và thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công việc, nhưng phải đảm bảo đúng pháp luật và những quy định hiện hành.
3. Từng phòng, cá nhân khi nhận đủ, đúng hồ sơ công việc theo quy định phải đảm bảo đúng nội dung yêu cầu và đúng thời gian.
4. Mọi yêu cầu của tổ chức, cá nhân gửi đến Sở đều phải được qua bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
NỘI DUNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
I. CÁC LOẠI QUY TRÌNH THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
Các quy trình thủ tục thực hiện theo cơ chế “một cửa” gồm các loại như sau:
1. Về tổ chức cán bộ:
1.1. Quy trình thành lập trung tâm hoặc chi nhánh ngoại ngữ - tin học.
1.2. Quy trình thuyên chuyển giáo viên từ tỉnh khác về.
2. Về thanh tra:
Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Về khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục:
3.1. Quy trình cấp bản sao văn bằng (chứng thực từ bản chính).
3.2. Quy trình cấp bản sao văn bằng (do mất bản chính).
3.3. Quy trình công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở nước ngoài cấp.
3.4. Quy trình chỉnh sửa văn bằng do cải chính hộ tịch.
3.5. Quy trình điều chỉnh văn bằng ghi sai do lỗi của cơ quan cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
3.6. Quy trình thủ tục chuyển trường.
3.7. Quy trình tiếp nhận học sinh người nước ngoài.
3.8. Quy trình tiếp nhận học sinh người Việt Nam về nước.
3.9. Quy trình xin học lại trường khác.
3.10. Quy trình xin học lại lớp đầu cấp.
4. Về giáo dục mầm non:
4.1. Quy trình công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
5. Về giáo dục tiểu học:
5.1. Quy trình công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
6. Về giáo dục trung học:
6.1. Quy trình công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia.
1. Về tổ chức bộ máy và nhân sự:
- Thành lập tiếp nhận và trả kết quả trực thuộc Văn phòng Sở. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đặt tại Văn phòng Sở, chịu sự quản lý, điều hành của Văn phòng Sở và trực tiếp là Chánh Văn phòng Sở, được trang bị các phương tiện làm việc, niêm yết công khai các quy định về thủ tục hành chính và thực hiện nghiêm chỉnh các thủ tục, trình tự giải quyết theo quy định.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được bố trí 2 công chức.
+ Một công chức trực tiếp thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả.
+ Một công chức thực hiện nhiệm vụ văn thư cơ quan (nhận chuyển giao các công văn giấy tờ của các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể... gửi đến Sở có tính chất để thực hiện, để theo dõi hoặc để biết... đến Lãnh đạo Sở, tổ chức Đảng, đoàn thể, các phòng chuyên môn và cá nhân.
+ Quyền lợi của công chức ở bộ phận này được hưởng theo quy định của Nhà nước. Về tiêu chuẩn phải có trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất, đạo đức, tác phong lịch sự, am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ hành chính và qua thực tiễn công tác.
2. Nguyên tắc hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
2.1. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết công việc liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2.2. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
a) Trường hợp yêu cầu của tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
c) Đối với các loại công việc theo quy định giải quyết trong ngày làm việc không được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và giải quyết ngay, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
d) Đối với các loại công việc theo quy định được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, chủ trì, phối hợp với bộ phận chức năng có liên quan giải quyết hồ sơ, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
3. Sơ đồ trình tự giải quyết theo cơ chế một cửa:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sau khi nhận đủ, đúng hồ sơ của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Mục I phần III thì chuyển giao (buổi sáng: lúc 10 giờ 00, buổi chiều lúc 15 giờ 30) cho phòng chuyên môn giải quyết.
- Phòng chuyên môn chịu trách nhiệm giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, chuyển lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trình lãnh đạo Sở ký và đóng dấu, vào sổ, trả kết quả theo thời gian đã hẹn.
1. Rà soát, bãi bỏ hoặc đề nghị cấp trên bãi bỏ những thủ tục không còn phù hợp. Hệ thống hoá, mẫu hoá và công khai hoá các loại thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, sắp xếp bố trí nơi làm việc, trang thiết bị cần thiết đảm bảo yêu cầu làm việc.
3. Giám đốc Sở có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả từ đó đánh giá việc hoàn thành tốt nhiệm vụ của cán bộ, công chức về thực hiện cơ chế một cửa để xem xét khen thưởng hàng năm theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
4. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa thì coi là không hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm; tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Văn phòng Sở phối hợp các phòng chuyên môn soạn thảo, trình Giám đốc Sở ban hành quy định về các thủ tục hành chính và trình tự giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Giáo dục và Đào tạo.
6. Cán bộ, công chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải nâng cao trách nhiệm, thực hiện đúng quy định về thủ tục và thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công việc, nhưng phải đảm bảo đúng pháp luật và những quy định hiện hành./.
| GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 409/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt Đề án thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Quyết định 1808/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng do Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2008 thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 219/QĐ-UBND năm 2011 thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa liên thông do tỉnh Điện Biên ban hành
- 5Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về Đề án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 6Kế hoạch 812/KH-SGDĐT về kiểm tra công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo năm 2021 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 409/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt Đề án thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4Quyết định 1808/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng do Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 5Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2008 thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 219/QĐ-UBND năm 2011 thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa liên thông do tỉnh Điện Biên ban hành
- 7Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về Đề án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 8Kế hoạch 812/KH-SGDĐT về kiểm tra công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo năm 2021 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 1232/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề án cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 1232/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/05/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Văn Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực