CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 123-HĐBT | Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 1987 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Theo đề nghị của Bộ Y tế và ý kiến của Bộ tài chính, Ban tổ chức của Chính phủ,
Các cán bộ Y tế xã có bằng cấp, được đào tạo chuyên môn theo chương trình thống nhất của Nhà nước, nhưng chưa tuyển vào biên chế Nhà nước nay được hưởng sinh hoạt phí theo bảng lương cán bộ Y tế Nhà nước có cùng trình độ chuyên môn và thâm niên công tác, được hưởng chế độ phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ và được mua lương thực, hàng hoá như quy định tại các Quyết định số 156-CP ngày 7-10-1968 của Hội đồng Chính phủ và số 111-HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng; được hưởng các chế độ ưu đãi ngành, phụ cấp trách nhiệm, lây nhiễm, độc hại, phụ cấp đi học, các chế độ bảo hiểm xã hội như nghỉ hưu, mất sức, thôi việc, phụ cấp khi ốm đau, sinh đẻ, chết, trợ cấp khó khăn như đối với cán bộ Y tế Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước (tỉnh, huyện) trả sinh hoạt phí và các phụ cấp khác cho cán bộ Y tế xã và cán bộ Y tế bản, buôn, làng, các xã vùng cao miền núi, xã miền núi mà kinh tế còn nhiều khó khăn, xã đồng bào dân tộc Tây nguyên, biên giới, hải đảo xa, xã kinh tế mới trong 3 năm đầu. Mức phụ cấp cho cán bộ Y tế các bản, buôn, làng bằng 1/2 mức sinh hoạt phí cán bộ Y tế xã có cùng trình độ chuyên môn. Mỗi bản, buôn, làng chỉ bố trí một cán bộ Y tế.
Ngân sách xã trả sinh hoạt phí và các phụ cấp khác cho cán bộ Y tế các xã miền núi còn lại, các xã vùng trung du, đồng bằng. Đối với những xã ở các vùng này mà kinh tế còn nhiều khó khăn do sản xuất thấp, hoặc khi gặp thiên tai, địch hoạ, ngân sách xã không đủ chi cho sự nghiệp Y tế thì ngân sách Nhà nước (quận, huyện, tỉnh, thành phố, đặc khu) trợ cấp.
Tuỳ theo tình hình cụ thể từng nơi, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu có thể cho phép xây dựng "quỹ sự nghiệp Y tế" xã, phường, thị trấn, dựa vào các nguồn đóng góp của nhân dân, đóng góp của các tổ chức kinh tế tập thể, tiền hoả hồng bán tân được, tiền lãi do chế biến, sản xuất thuốc nam, tiền thu một số khoản dịch vụ Y tế... do Bộ Y tế và Bộ tài chính hướng dẫn cụ thể. Quỹ này do Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý và chi tiêu riêng cho sự nghiệp Y tế.
Các cán bộ Y tế ở thôn, ấp, bản, buôn, làng (trừ số đã được ngân sách huyện, tỉnh đài thọ) được hưởng công điểm thời gian làm công tác Y tế như xã viên lao động khá trong hợp tác xã, tập đoàn sản xuất. Những nơi không có hợp tác xã, tập đoàn sản xuất hay một tổ chức kinh tế tập thể nào, thì nhân dân địa phương đóng góp đài thọ tương đương với ngày công lao động khá ở đó, theo chế độ công tác của cán bộ Y tế bán chuyên trách làm việc 1/2 ngày.
Bộ Y tế, Bộ tài chính, các Bộ, các ngành có liên quan và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1Quyết định 240/2006/QĐ-TTg về việc thực hiện chế độ bảo hiểm y tế tự nguyện đối với cán bộ dân số, gia đình và trẻ em ở xã, phường, thị trấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 156-CP năm 1968 về một số chính sách đối với công tác y tế vùng cao miền núi do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 111-HĐBT năm 1981 sửa đổi chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Quyết định 123-HĐBT năm 1987 sửa đổi chế độ, chính sách đối với Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 123-HĐBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/08/1987
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: 31/08/1987
- Số công báo: Số 15
- Ngày hiệu lực: 01/09/1987
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định