Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1229/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2023 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ KHOA HỌC PHÁP LÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý.
QUYẾT ĐỊNH:
Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp có chức năng nghiên cứu chiến lược, chính sách về xây dựng, thi hành pháp luật và các lĩnh vực công tác khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, góp phần thực hiện cải cách pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Bộ; làm đầu mối thông tin khoa học pháp lý thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý (sau đây gọi là Viện) chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và chịu sự quản lý nhà nước về khoa học của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Viện là đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Viện có tên giao dịch quốc tế là Institute for Legal Strategy and Science (viết tắt là ILSS).
Viện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược phát triển ngành Tư pháp, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, dự thảo văn bản về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Bộ Tư pháp để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc theo yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị thuộc các Bộ, ngành khác có liên quan; cung cấp các ý kiến khoa học đối với các vấn đề lớn, quan trọng trong các lĩnh vực chuyên ngành của Bộ.
2. Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, kinh nghiệm trong nước và quốc tế, đề xuất và làm đầu mối theo dõi việc tổ chức thực hiện các chủ trương, định hướng về tư pháp, pháp luật trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; về xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 05 năm, hàng năm của Viện; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.
4. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các văn bản khác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Viện.
5. Về tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học để xác định tầm nhìn, cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình, giải pháp phát triển của Bộ;
b) Thực hiện nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và nghiên cứu dự báo chiến lược về xu hướng phát triển trên các lĩnh vực quản lý của Bộ; tổ chức hoặc tham gia nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế theo lĩnh vực nghiên cứu của Viện theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ;
c) Tổ chức nghiên cứu, đánh giá và tổng kết thực tiễn, đánh giá tác động kinh tế, xã hội để đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi có yêu cầu đặt hàng;
d) Tổ chức nghiên cứu, tham gia xây dựng các cơ chế quản lý, các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
đ) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khoa học để giải quyết các vấn đề khó khăn, phức tạp, vướng mắc trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, ngành Tư pháp; tổ chức nghiên cứu các vấn đề phát sinh từ các lĩnh vực pháp luật cụ thể và các vấn đề khoa học khác theo yêu cầu của Bộ và nhu cầu của xã hội.
6. Về quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học dài hạn, 05 năm và hàng năm của Bộ;
b) Tổ chức tư vấn, xét chọn, tuyển chọn, giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học cấp Bộ, cấp cơ sở theo quy định; thực hiện việc ký hợp đồng triển khai các nhiệm vụ khoa học theo quy định pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng;
c) Tổ chức thẩm định, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và các nhiệm vụ khoa học khác do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao hoặc yêu cầu;
d) Thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học có sử dụng một phần hoặc toàn bộ ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác của Bộ theo quy định pháp luật; xử lý và cập nhật thông tin về nhiệm vụ khoa học đang tiến hành; theo dõi việc ứng dụng kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học đã được phê duyệt;
d) Hỗ trợ đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, công bố kết quả nghiên cứu khoa học; đề nghị khen thưởng và xét tặng giải thưởng khoa học;
e) Đề xuất với Bộ trưởng về định hướng khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học của Bộ; thực hiện ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
h) Tham gia xây dựng, thu thập, xử lý, cập nhật, tích hợp dữ liệu khoa học pháp lý thuộc phạm vi quản lý của Bộ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
i) Xây dựng kế hoạch, lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ; quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước; thẩm định nội dung, kinh phí các nhiệm vụ khoa học.
7. Về công tác thông tin khoa học pháp lý và công tác thư viện của Bộ:
a) Biên soạn, phát hành Đặc san thông tin khoa học pháp lý và các ấn phẩm khác trên cơ sở kết quả nghiên cứu và kết quả hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Tổ chức thu thập, cập nhật, xử lý, lưu giữ các tài liệu, tư liệu, dữ liệu, số liệu nhằm tạo lập và phát triển nguồn tin khoa học pháp lý; nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin khoa học pháp lý phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học;
c) Xây dựng, quản lý và tổ chức khai thác thư viện của Bộ phục vụ cho hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp;
d) Xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu tài liệu, tư liệu khoa học pháp lý phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và dịch vụ khoa học pháp lý; cập nhật thông tin về lịch sử phát triển của Bộ, ngành Tư pháp; cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin khoa học pháp lý.
8. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực Hội đồng khoa học Bộ.
9. Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Viện; quản lý, vận hành, cập nhật nội dung Trang thông tin điện tử của Viện.
10. Thực hiện công tác kiểm tra, tham gia thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
11. Thực hiện sơ kết, tổng kết, chế độ báo cáo, thống kê về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Viện.
12. Thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
13. Thực hiện truyền thông chính sách, phổ biến, giáo dục pháp luật; tham gia đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
14. Thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp; công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước và an toàn an ninh mạng; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
15. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán; quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.
16. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý đội ngũ viên chức, người lao động của Viện theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức của Viện gồm:
a) Lãnh đạo Viện
Lãnh đạo Viện gồm có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng, số lượng Phó Viện trưởng thực hiện theo quy định pháp luật và của Bộ.
Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Viện.
Các Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Viện; được Viện trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công.
b) Các tổ chức trực thuộc Viện:
- Phòng Quản lý khoa học và Hành chính - Tổng hợp;
- Ban nghiên cứu Chiến lược xây dựng, thi hành pháp luật và quản lý Ngành;
- Ban nghiên cứu Pháp luật hình sự và cải cách tư pháp;
- Ban nghiên cứu Pháp luật hành chính - nhà nước;
- Ban nghiên cứu Pháp luật dân sự - kinh tế;
- Ban nghiên cứu Pháp luật quốc tế;
- Trung tâm Thông tin - Thư viện.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc Viện do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Viện do Viện trưởng quy định.
2. Số lượng người làm việc của Viện do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Viện với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau:
1. Viện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được phân công phụ trách; có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Viện là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Viện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu có vấn đề liên quan đến các đơn vị khác thuộc Bộ thì Viện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Viện thì Viện có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Viện với các đơn vị có liên quan thì Viện trưởng có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách theo quy định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2042/QĐ-BTP ngày 24 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học pháp lý.
Chánh Văn phòng Bộ, Viện trưởng Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 2468/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện chiến lược và chính sách tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 2488/QĐ-BTTTT năm 2017 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 2042/QĐ-BTP năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 2888/QĐ-BTNMT năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 3839/QĐ-BTNMT năm 2023 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 2468/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện chiến lược và chính sách tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 2488/QĐ-BTTTT năm 2017 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Quyết định 2888/QĐ-BTNMT năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 5Quyết định 3839/QĐ-BTNMT năm 2023 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Quyết định 1229/QĐ-BTP năm 2023 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 1229/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/06/2023
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Lê Thành Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra