Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1224/QĐHC-CTUBND

Sóc Trăng, ngày 03 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP TỈNH, HUYỆN, XÃ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư "Quy định nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê Quốc gia; danh mục và nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã".

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng (Tờ trình số 15/TTr-CTK ngày 05/11/2013),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phân công các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh thực hiện chế độ báo cáo thuộc Hệ thống các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã theo danh mục và biểu mẫu báo cáo được đăng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh tại địa chỉ:

www.soctrang.gov.vn/wps/portal/baocaothongke

Điều 2. Căn cứ vào danh mục và nội dung các mẫu biểu được phân công, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phân công cán bộ, công chức phụ trách thống kê tổ chức thu thập, tổng hợp số liệu các kỳ báo cáo và gửi về Cục Thống kê tỉnh theo đúng thời gian quy định.

Điều 3. Cục Thống kê tổng hợp số liệu và gửi báo cáo về Tổng cục Thống kê, đồng thời gửi báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh (khi có yêu cầu).

Điều 4. Cục Thống kê có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện chế độ báo cáo thuộc Hệ thống các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: TH, KT, VX, XD, NC, HC.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Hiếu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1224/QĐHC-CTUBND năm 2013 phân công thực hiện chế độ báo cáo thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã do tỉnh Sóc Trăng ban hành

  • Số hiệu: 1224/QĐHC-CTUBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/12/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Người ký: Nguyễn Trung Hiếu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.