Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 122/2004/QĐ-UB

 Lào Cai, ngày 22 tháng 3 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG TRONG "PHONG TRÀO LÀM ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ vào Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ Quy định về công tác thi đua khen thưởng;

Căn cứ vào Quyết định số 597/2003/QĐ-UB ngày 27/11/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Quy định về công tác thi đua khen thưởng;

Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về thi đua khen thưởng trong "Phong trào làm đường Giao thông nông thôn" trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Quy định này thay thế các quy định trước đây về khen thưởng phong trào Làm đường giao thông nông thôn tại các văn bản: Quyết định số 77/QĐ-UB ngày 07/3/2003 và Công văn số 578/CV-UB ngày 27/6/2003 của UBND tỉnh.

Điều 2. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan căn cứ Quyết định thi hành. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH




Bùi Quang Vinh

 

QUY ĐỊNH

VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG TRONG "PHONG TRÀO LÀM ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 122/2004/QĐ-UB ngày 22/3/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu của phong trào thi đua:

- Động viên, khuyến khích nhân dân các dân tộc trong tỉnh tích cực tham gia Chương trình làm đường giao thông nông thôn của tỉnh Lào Cai, hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch xây dựng đường nông thôn, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của nhân dân về tinh thần phát huy tính tự lực, tự cường, khai thác tối đa nguồn lực trong nhân dân, tạo cơ sở hạ tầng để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn.

- Tạo tiền đề cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Kết hợp phong trào làm đường giao thông nông thôn với tăng cường việc quản lý, xây dựng, khai thác và bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông nông thôn.

- Hoàn thành mục tiêu đến 2005 đạt trên 70% số thôn bản có đường ô tô đến.

Điều 2. Đối tượng tham gia phong trào thi đua:

- Nhân dân và Cán bộ các xã, thị trấn.

- Các tập thể, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài tỉnh tự giác và tích cực tham gia đóng góp công sức, tiền của cho việc thực hiện Chương trình làm đường Giao thông nông thôn của tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng được xét tặng thưởng hàng năm:

1. Cờ thi đua của UBND tỉnh;

2. Bằng ghi công của Chủ tịch UBND tỉnh;

3. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;

4. Giấy khen của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Tiêu chuẩn khen thưởng cụ thể:

4.1. Cờ thi đua của UBND tỉnh tặng cho các xã, thị trấn đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch xây dựng đường liên thôn được giao kế hoạch hàng năm, đảm bảo bình quân một nhân khẩu trong xã làm được ít nhất 2m đường loại 4,8m hoặc 6m đường loại 2,5m đạt kỹ thuật và chất lượng.

- Tổ chức triển khai xây dựng cầu, đường nông thôn theo đúng các quy định của tỉnh:

+ Tuyên truyền vận động nhân dân nhận thức đầy đủ về mục liêu, ý
nghĩa của phong trào làm đường Giao thông nông thôn, từ đó vận động nhân
dân tự nguyện, hăng hái tích cực tham gia đóng góp công sức làm đường
giao thông nông thôn cho thôn, bản, xã của mình.

+ Tổ chức triển khai thực hiện dân chủ, công khai và có hiệu quả Chương trình làm đường Giao thông nông thôn.

+ Tổ chức thi công đúng kỹ thuật, chất lượng, tiến độ đảm bảo an toàn lao động và chi tiêu kinh phí hỗ trợ đúng mục đích.

- Làm tốt công tác quản lý, khai thác, sửa chữa và bảo dưỡng cầu, đường giao thông nông thôn hiện có trên địa bàn xã.

- Đã được Giám đốc sở Giao thông Vận tải hoặc Chủ tịch UBND các huyện, thị xã khen thưởng về làm đường Giao thông nông thôn.

4.2. Bằng ghi công của Chủ tịch UBND tỉnh:

4.2.1. Các Doanh nghiệp, tổ chức đóng góp từ 50 triệu đồng trở lên.

4.2.2. Hộ gia đình, cá nhân đóng góp từ 10 triệu đồng trở lên.

(Đóng góp bằng công sức hoặc bằng vật chất được quy đổi ra tiền)

4.3. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng:

4.3.1. Các xã, thị trấn: Hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch xây dựng đường Giao thông nông thôn được giao kế hoạch hàng năm, đảm bảo bình quân một nhân khẩu trong xã làm được từ 1,5m đến dưới 2m đường loại 4,8m hoặc từ 5m đến dưới 6m đường loại 2,5m đạt kỹ thuật và chất lượng.

- Các tiêu chuẩn còn lại như quy định tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh đã nêu tại mục 4.1 ở trên.

4.3.2. Cá nhân hộ gia đình và các tập thể khác: Thực hiện theo quy định chung tại Quyết định 597/2003/QĐ-UB ngày 27/11/2003 của UBND tỉnh về công tác thi đua khen thưởng.

4.4. Giấy khen của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã: Giao cho Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã quy định tiêu chuẩn khen thưởng cụ thể.

Điều 5. Kinh phí khen thưởng của Sở Giao thông Vận tải và UBND các huyện, thị xã: Được trích từ quỹ thi đua khen thưởng của Sở Giao thông Vận tải và các huyện, thị xã:

- Những tập thể được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh được thưởng kèm theo 52.000.000 đồng, trong đó có 50.000.000 đồng để xây dựng một công trình giao thông nông thôn do HĐND xã Quyết định.

Điều 6. Đăng ký thi đua: Các tập thể, cá nhân đăng ký thi đua thực hiện phong trào "Làm đường Giao thông nông thôn" trước ngày 31/3 hàng năm từ xã lên huyện, thị xã và UBND tỉnh (gửi cơ quan thường trực là Sở Giao thông Vận tải và Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh).

Điều 7. Tổng kết và khen thưởng:

- Việc bình xét đề nghị khen thưởng tiến hành theo quy trình xét khen thưởng tại Công văn số 762/TĐKT ngày 20/8/2003 của Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh Lào Cai.

- Tổng kết và khen thưởng phong trào "Làm đường Giao thông nông thôn" được UBND các cấp thực hiện hàng năm cùng với tổng kết năm về công tác thi đua khen thưởng.

- Đối với các cá nhân, hộ gia đình, tập thể, các xã, thị trấn phải được xem xét khen thưởng từ huyện, thị xã trở lên.

Điều 8. Hồ sơ đề nghị khen thưởng: Thực hiện theo Quy định chung tại Quyết định số 597/2003/QĐ-UB ngày 27/11/2003 của UBND tỉnh về thi đua khen thưởng.

Điều 9. Giao cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tổ chức phong trào thi đua làm đường Giao thông nông thôn tại địa phương, hàng năm xét khen thưởng và đề nghị Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân đạt thành tích theo quy định tại Quyết định này.

Điều 10. Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào Giao thông nông thôn là Sở Giao thông Vận tải tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này và phối hợp với Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng, các thành viên Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh, Mặt trân Tổ quốc và các đoàn thể động viện khuyến khích nhân dân các dân tộc tích cực tham gia phong trào thi đua này, tổ chức kiểm tra báo cáo kết quả thi đua của các huyện, thị xã, thẩm định thành tích của các tập thể, cá nhân do các huyện, thị xã đề nghị trình UBND tỉnh xét duyệt và quyết định khen thưởng.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các huyện, thị xã, các ngành có liên quan phản ánh về Sở Giao thông Vân tải, Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 122/2004/QĐ-UB về Quy định thi đua khen thưởng trong "Phong trào làm đường Giao thông nông thôn" trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 122/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/03/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Bùi Quang Vinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/03/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 19/05/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản