Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ŨY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1215/2004/QĐ-UB

Tây Ninh, ngày 20 tháng 8 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: BAN HÀNH MỨC THU VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân;

- Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;

- Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương.

- Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐ ngày 25/12/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh, kỳ họp thứ mươi, khoá VI. (Nhiệm kỳ 1999 -2004)

- Theo đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình số 645/TT-TC ngày 21/6/2004.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành mức thu và quản lý sử dụng Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (phụ lục kèm theo).

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2004

- Giao giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế và các sở, ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc sở Tài chính, Cục trưởng cục thuế, Giám đốc kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, và thủ trưởng đơn vị quản lý thu phí, sử dụng phí và đối tượng nộp phí có trách nhiệm thực hiện quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT/TU, TT/HĐND(B/c)
- TV, UBND tỉnh
- Như điều 3(t/h).
- Đoàn ĐBQH khoá XII tỉnh;
- Lưu VP,HĐND-UBND tỉnh.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Thanh Hồng

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo quyết định số: 1215/2004/QĐ-UB ngày 20/8/2004 của UBND tỉnh)

PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI

I/ Mục đích thu :

Nhằm để thanh toán bù đắp chi phí quản lý, phục vụ việc khai thác và sử dụng tài liệu đất đai của người có nhu cầu ,

II/ Đối tượng thu :

Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai là khoản thu vào các đối tượng có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất đai.

III/ Mức thu

Được áp dụng cho các đối tượng theo từng loại hồ sơ như sau :

1- Loại hồ sơ tài liệu của các tổ chức :

- Các loại tài liệu tọa độ địa chính, Phai, đĩa-dữ liệu, bản đồ: 100.000đ/hồ sơ, tài liệu

- Các loại tài liệu về đất đai khác : 50.000đ/hồ sơ, tài liệu

2- Loại hồ sơ tài liệu của các hộ gia đình cá nhân:

- Hồ sơ tài liệu khu vực đô thị : 40.000đ/hồ sơ, tài liệu - hồ sơ tài liệu khu vực nông thôn : 20.000đ/hồ sơ, tài liệu

IV/ Thu, nộp và quản lý sử dụng Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai:

1/ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu (sau đây gọi chung là cơ quan thu) bao gồm các đơn vị có cung cấp tài liệu theo yêu cầu của các đối tượng trên Cơ quan thu phải thực hiện:

a) Tổ chức thu, nộp phí theo đúng quy định tại quyết định này. Thông báo (hoặc niêm yết công khai) mức thu phí tại trụ sở cơ quan thu phí. Khi thu phải cấp biên lai thu phí cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành hoặc Cục Thuê tỉnh, thành phố trực thuộc trang ương-được uỷ quyền phát hành)

b) Mở sổ kế toán theo dõi số thu, nộp tiền phí theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành.

c) Đăng ký, kê khai, nộp phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT - BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

d) Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu phí và quyết toán thu, nộp tiền phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính,

2/ Cơ quan thu phí khai thác sử dụng tài liệu đất đai được trích để lại 20% tổng số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi tiền mua văn phòng phẩm, biểu mẫu, biên lai thu, chi phí bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp phục vụ thu phí, cung cấp tài liệu.

Hàng năm, cơ quan thu phí phải lập dự toán và quyết toán thu, chi tiền thu phí gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được chuyển'sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

3/ Tổng số tiền phí thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ theo quy định tại mục IV, điểm 2 trên đây số còn lại 80% cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định sau đây :

a) Cơ quan thu phí thực hiện kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý về số biên lai đã sử dụng, số tiền phí thu được của tháng trước theo mẫu của cơ quan Thuế quy định trong 5 ngày đầu của tháng liếp theo. Trường hợp trong tháng không phát sinh số thu phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế.

Thời hạn nộp tiền vào NSNN chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo. Đối với Cơ quan thu của tỉnh, huyện, xã ghi vào chương, loại, khoản tương ứng của từng cấp, mục 037, tiểu mục 06 mục lục NSNN quy định .

b) Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu với số biên lai thu đã phát hành, đã sử dụng để xác định chính xác số tiền phí đã thu, số phải nộp và thông báo cho đơn vị thu phí thực hiện thanh toán với NSNN theo số phí phải nộp do cơ quan Thuế thông báo.

Cơ quan thu phí thực hiện thanh toán số phải nộp ngân sách theo thông báo của cơ quan Thuế, nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách theo thời hạn ghi trong thông báo, nếu đã nộp thừa, thì được trừ vào số phải,nộp của kỳ tiếp sau. ;

V/ Tổ chức thực hiện:

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc , đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.