Điều 1 Quyết định 1203/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phòng, chống lũ và chỉnh trị sông Trà Khúc đoạn từ hạ lưu đập Thạch Nham đến Cửa Đại (giai đoạn 2015-2024) thuộc nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, định hướng đến năm 2050
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phòng, chống lũ và chỉnh trị sông Trà Khúc đoạn từ hạ lưu đập Thạch Nham đến Cửa Đại (giai đoạn 2015-2024) tại Quyết định số 1421/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh (viết tắt là Quy hoạch 1421), cụ thể:
1. Điều chỉnh nội dung mục IV Điều 1 về Mục tiêu và nhiệm vụ quy hoạch như sau:
“IV. Mục tiêu và nhiệm vụ quy hoạch
1. Mục tiêu
- Phòng chống và giảm thiểu các thiệt hại do lũ, lụt gây ra trên lưu vực sông Trà Khúc tỉnh Quảng Ngãi; đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của Nhân dân và Nhà nước, bảo vệ kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hoạt động sản xuất trong vùng dự án, phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu.
- Chỉnh trị dòng sông Trà Khúc từ hạ lưu đập Thạch Nham đến Cửa Đại để ổn định dòng sông, chống xói lở và tạo cảnh quan, môi trường dọc hai bờ sông Trà Khúc.
- Xác định không gian thoát lũ và tuyến chỉnh trị sông Trà Khúc.
- Điều chỉnh Quy hoạch phòng, chống lũ và chỉnh trị sông Trà Khúc đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1421/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 để phù hợp với tình hình sử dụng đất và phát triển cơ sở hạ tầng trong khu vực dự án, nâng cao mức đảm bảo chống lũ, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Định hướng phát triển bền vững các công trình hạ tầng, khu đô thị dọc hai bờ sông Trà Khúc đoạn từ cầu đường cao tốc đến cửa Đại.
- Làm cơ sở xây dựng phương án phòng, chống thiên tai trong Quy hoạch tỉnh.
2. Nhiệm vụ
- Xác định tiêu chuẩn phòng, chống lũ phù hợp với giai đoạn quy hoạch và điều kiện, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (giai đoạn đến năm 2030). Củng cố, nâng cao mức đảm bảo phòng, chống lũ, ngập lụt cho các vùng, các lưu vực sông lớn; đề xuất giải pháp phòng, chống lũ, ngập lụt đảm bảo an toàn dân sinh, cơ sở hạ tầng và các hoạt động sản xuất phù hợp với đặc điểm lũ, lụt trên địa bàn tỉnh theo phương châm chủ động phòng, tránh và thích nghi với lũ để bảo vệ dân cư ở vùng hạ lưu sông Trà Khúc, với tần suất đến 10%; chủ động sống chung với lũ tại vùng kiểm soát lũ ở vùng ngập nông, bảo đảm các điều kiện thích nghi và an toàn cho dân sinh, sản xuất ở vùng ngập sâu.
- Xác định phương án phòng, chống lũ thích hợp cho giai đoạn đến năm 2030 và đảm bảo không gian thoát lũ.
- Tính toán diễn biến lòng dẫn đoạn sông từ đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đến Cửa Đại giai đoạn 2021-2030 để xác định phương án chỉnh trị, ổn định lòng sông, phòng chống sạt lở bờ, bãi sông cho giai đoạn đến năm 2030.
- Định hướng đầu tư phát triển bền vững các công trình hạ tầng, khu đô thị dọc 2 bờ sông Trà Khúc đoạn từ cầu đường cao tốc đến cửa Đại và bổ sung vào Quy hoạch tỉnh.
- Kết hợp hài hòa các giải pháp công trình và phi công trình để đảm bảo mục tiêu và nâng cao hiệu quả phòng, chống lũ và chỉnh trị dòng sông.
- Phân kỳ đầu tư, trong giai đoạn đến năm 2030, ưu tiên thực hiện quy hoạch điều chỉnh đoạn từ đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đến Cửa Đại.”
2. Điều chỉnh nội dung điểm 2 mục V Điều 1 về Biện pháp phòng, chống lũ như sau:
“2. Biện pháp phòng, chống lũ
a) Biện pháp phi công trình:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế chính sách: Rà soát các chính sách hỗ trợ phục hồi sau lũ, bão; rà soát chính sách hỗ trợ vùng thường xuyên bị ngập; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng, chống thiên tai; xây dựng bản đồ rủi ro thiên tai với các kịch bản khác nhau phục vụ công tác tham mưu, điều hành phòng, chống thiên tai. Rà soát quy hoạch, kế hoạch.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ: Kiện toàn tổ chức bộ máy chỉ đạo phòng, chống và giảm nhẹ lũ lụt; đào tạo, tập huấn cán bộ làm công tác phòng, chống thiên tai, đội xung kích cơ sở; tập huấn lái xuồng/ghe máy cho thành viên đội xung kích tại các xã ven biển, các xã thường xuyên bị lũ, ngập lụt.
- Nâng cao năng lực dự bảo, cảnh báo cấp tỉnh: Lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm Khí tượng thủy văn chuyên dùng và tổ chức quản lý vận hành để phục vụ công tác phòng, chống thiên tai; sử dụng tin nhắn cảnh báo thiên tai sớm qua hệ thống viễn thông và mạng xã hội.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng: Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai; đào tạo, tập huấn kỹ năng phòng, chống thiên tai cho các lực lượng tham gia công tác phòng, chống thiên tai (đặc biệt là các lực lượng xung kích).
- Trồng và bảo vệ rừng: Đẩy mạnh việc quy hoạch trồng cây chắn sóng, chắn gió, rừng phòng hộ đâu nguồn nhằm đảm bảo tỷ lệ che phủ và nâng cao chất lượng rừng; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng; xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Tăng cường năng lực quản lý thiên tai và ứng dụng khoa học công nghệ: Tăng cường hợp tác với các đối tác phát triển, nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho tàu thuyền tránh trú bão.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ngập lụt.
b) Biện pháp công trình:
b.1) Tần suất phòng, chống lũ chính vụ:
- Giai đoạn đến năm 2030: Đoạn từ đập Thạch Nham đến Cửa Đại, phòng, chống lũ chính vụ tần suất PCL= 10%.
- Giai đoạn đến năm 2050:
+ Từ đập Thạch Nham đến cầu đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi: Phòng, chống lũ chính vụ tần suất PCL1 = 10%.
+ Từ đường cầu đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đến Cửa Đại: Phòng, chống lũ chính vụ tần suất PCL2 = 5%.
b.2) Trường hợp tính toán của phương án chọn:
Tính toán điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ chính vụ với tần suất 10% và 5% trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất vùng quy hoạch và cập nhật các dự án mới như: các tuyến đường cũ được nâng cấp, tuyến đường mới, cầu mới, đập dâng hạ lưu sông Trà Khúc, khu dân cư An Phú (đảo An Phú), xã Tịnh An; các dự án khu dân cư, khu đô thị, công viên, khu neo đậu tránh trú bão kết hợp cảng cá Cổ Lũy dọc hai bên bờ sông Trà Khúc đoạn từ cầu đường cao tốc Quảng Ngãi - Đà Nẵng đến Cửa Đại, có sự tham gia vận hành điều tiết lũ của các hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện ở thượng lưu (Nước Trong, Đăkđrinh) theo Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Trà Khúc (ban hành kèm theo Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 25/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ) và có xét đến các kịch bản biến đổi khí hậu được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố mới nhất.
(Chi tiết tại Phụ lục 01 - Cao trình mực nước lớn nhất, liều lượng lớn nhất và chiều rộng phạm vi không gian thoát lũ chính tính toán tại một số mặt cắt đại diện (kịch bản 4-1, kịch bản 6-2) kèm theo)
b.3) Phương án quy hoạch:
- Tuyến thoát lũ được gọi là Không gian thoát lũ.
- Không gian thoát lũ được lựa chọn trên cơ sở kịch bản KB4-1 (kịch bản chọn giai đoạn đến năm 2030) và kịch bản KB6-2 (kịch bản chọn giai đoạn đến năm 2050), nắn chỉnh tuyến trơn, thuận, tạo mỹ quan đô thị cho thành phố Quảng Ngãi. Cụ thể không gian thoát lũ được xác định như sau:
+ Ranh giới không gian thoát lũ phía bờ Bắc: Đập Thạch Nham; tuyến kênh chính Bắc; thôn Phước Thọ, xã Tịnh Giang, nối theo tuyến đường dân sinh đến thôn An Bình Trai, xã Tịnh Đông; tuyến đường dân sinh ven sông đến thôn Diên Niên, xã Tịnh Sơn; tuyến đường dân sinh sát bờ sông đến cầu đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi; đường Tế Hanh, thành phố Quảng Ngãi; tuyến đường Hoàng Sa, đồng Gò Láng, xã Tịnh An; xóm Lân, xã Tịnh Long; đường Hoàng Sa, thôn An Đạo, xã Tịnh Long; cầu Cổ Lũy, xã Tịnh Khê.
+ Ranh giới không gian thoát lũ phía bờ Nam: Đập Thạch Nham; tuyến tỉnh lộ 623B, thôn 4, xã Nghĩa Lâm; tỉnh lộ 623B, thôn An Lạc Nam, xã Nghĩa Thắng; theo tuyến đường dân sinh đến thôn Xuân Phổ, xã Nghĩa Kỳ; cầu đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi; đê Bàu Công; đê bao thành phố Quảng Ngãi; đường Trường Sa.
Ranh giới không gian thoát lũ phía bờ Bắc và phía bờ Nam sông Trà Khúc đoạn từ hạ lưu cầu đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đến Cửa Đại được quy hoạch là tuyến khép kín; còn lại từ thượng lưu đường cầu đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đến hạ lưu đập Thạch Nham được quy hoạch là tuyến không khép kín.
(Chi tiết tại Phụ lục 02 - Tọa độ ranh giới không gian thoát lũ kèm theo)
b.4) Biện pháp công trình phòng, chống lũ:
b.4.1) Giai đoạn đến năm 2030:
Xây dựng phương án phòng, chống lũ theo kịch bản chọn KB4-1 với các biện pháp công trình như sau:
- Phía bờ Bắc: Xây dựng mới 01 tuyến đê (kết hợp đường): Đê bờ Bắc từ hạ lưu cầu đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đến hạ lưu cầu Trường Xuân (chiều dài: 4,12 km, cao trình đỉnh đê từ +11,50 m đến +9,20 m). Khu vực bãi từ Đập dâng hạ lưu sông Trà Khúc đến xã Tịnh Khê (khu vực được điều chỉnh ranh giới không gian thoát lũ) được lựa chọn cao trình chống lũ phù hợp, đảm bảo chống lũ với tần suất 10%.
- Phía bờ Nam: Xây dựng mới, nâng cấp tuyến đê Bờ Nam (kết hợp đường) đoạn từ cầu Trà Khúc 1 đến bến Tam Thương (chiều dài khoảng: 1,23 km, cao trình đỉnh đê khép kín theo cao trình hiện trạng của đê bao thành phố Quảng Ngãi và đường Trường Sa).
- Vùng bãi nổi đảo An Phú: Nâng cao trình chống lũ của phần quy hoạch khu dân cư và cơ sở hạ tầng thiết yếu đảo An Phú như: trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc,... đến cao trình khoảng +7,87 m (phía đầu đảo) và + 6,80 m (phía cuối đảo). Riêng các công trình công cộng phục vụ vui chơi, giải trí, công viên cây xanh... của đảo An Phú tùy theo quy hoạch chi tiết 1/500 xung quanh đảo An Phú (phần mặt ngoài tiếp giáp với sông Trà Khúc) để lựa chọn cao trình chống lũ khoảng +5,50 m đến +6,80 m cho phù hợp.
b.4.2) Giai đoạn đến năm 2050:
Xây dựng phương án phòng, chống lũ theo kịch bản chọn KB6-2 với các giải pháp công trình như sau:
- Phía bờ Bắc: Xây dựng tường chống lũ bờ Bắc đoạn từ hạ lưu cầu đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đến Đập dâng hạ lưu sông Trà Khúc: chiều dài 10,05 km, cao trình đỉnh tường từ +12,83 m đến +7,05 m. Khu vực bãi từ Đập dâng hạ lưu sông Trà Khúc đến xã Tịnh Khê: Tùy theo yêu cầu phòng, chống lũ cụ thể cho các đối tượng trong khu vực (sau khi đầu tư theo quy hoạch xây dựng) để quyết định hình thức công trình chống lũ cho phù hợp, đảm bảo cao trình chống lũ 5%.
- Phía bờ Nam: Xây dựng, nâng cấp tuyến đê bờ Nam gồm 04 đoạn: (1) Xây dựng mới tuyến đê kết hợp tường chống lũ đoạn từ hạ lưu cầu đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đến đê Bàu Công (chiều dài: 2,70 km, cao trình đỉnh đê từ +11,50 m đến +10,65 m, cao trình đỉnh tường từ +12,83 m đến +11,95 m); (2) Xây dựng tường chống lũ tuyến đê Bàu Công (chiều dài: 0,325 km, cao trình đỉnh tường: +11,95 m); (3) Xây dựng mới tuyến đê kết hợp tường chống lũ đoạn từ đê Bàu Công đến đê bao thành phố Quảng Ngãi (chiều dài: 0,76 km, cao trình đỉnh đê từ +10,65 m đến +10,50 m, cao trình đỉnh tường từ +11,95 m đến +10,66 m); (4) Xây dựng tường chống lũ bờ Nam đoạn từ đê bao thành phố đến xã Nghĩa Phú (chiều dài: 11,38 km, cao trình đỉnh tường từ +11,95 m đến +4,26 m).
- Vùng bãi nổi đảo An Phú: Tùy theo tình hình thực tế và các khu vực quan trọng của đảo An Phú (trường học, bệnh viện, viễn thông...) để xem xét đề xuất giải pháp công trình chống lũ phù hợp, đảm bảo chống lũ an toàn với với tần suất 5%.
3. Điều chỉnh tuyến chỉnh trị và phương án chỉnh trí tại điểm 3, điểm 4 mục VI như sau:
“Điều chỉnh phương án chỉnh trị so với Quy hoạch 1421, tại một số vị trí cụ thể như sau:
(i) Giai đoạn đến năm 2030:
- Đoạn 4 (khối lượng nạo vét khoảng: 3,96 triệu m3): Thôn Thọ Lộc Tây, xã Tịnh Hà đến cầu Trà Khúc 2 (K21+478-K27+454) gồm: (1) Đoạn qua khu vực bãi Trường Xuân: Mặt cắt ổn định B: 360 m, cao trình đáy: -1,5 m; (2) Đoạn từ cầu Trường Xuân đến cầu Trà Khúc 2: Mặt cắt ổn định tuyến phía bờ Bắc B: 250 m, cao trình đáy: -2,1 m; Mặt cắt ổn định tuyến phía bờ Nam B: 150 m, cao trình đáy: -2,1 m.
- Đoạn 5 (khối lượng nạo vét khoảng: 1,7 triệu m3): Đoạn từ cầu Trà Khúc 2 đến thôn 3, xã Nghĩa Dũng (K27+454 - K30+720): Mặt cắt ổn định tuyến phía bờ Bắc B: 150 m, cao trình đáy: -2,21 m; Mặt cắt ổn định tuyến phía bờ Nam B: 250 m, cao trình đáy: -2,21 m.
- Đoạn 6-1: Tuyến phía bờ Bắc đoạn từ đập dâng hạ lưu sông Trà Khúc đến xóm Lân, xã Tịnh Long và tuyến phía bờ Nam đoạn qua xã Nghĩa Dũng (K30+720 - K32+850): Mặt cắt ổn định tuyến phía bờ Bắc B: 150 m, cao trình đáy: -2,23 m; Mặt cắt ổn định tuyến phía bờ Nam B: 250 m, cao trình đáy: -2,23 m.
(ii) Giai đoạn đến 2050:
- Đoạn từ đập Thạch Nham đến cầu đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi và đoạn 6, đoạn 7 thực hiện theo Quy hoạch 1421 tiếp tục thực hiện định kỳ (khoảng 10 năm/lần) theo giai đoạn đến năm 2030 đã đề xuất ở phần trên.
- Đoạn từ cầu đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi đến Cửa Đại (trừ đoạn 6, đoạn 7 theo Quy hoạch 1421) tiếp tục thực hiện định kỳ (khoảng 5 năm/lần) theo giai đoạn đến năm 2030 đã đề xuất ở phần trên.”
4. Điều chỉnh nội dung mục VII về Khái toán vốn đầu tư và phân kỳ đầu tư như sau:
" VII. Khái toán vốn đầu tư và phân kỳ đầu tư
1. Khái toán tổng vốn đầu tư thực hiện các giải pháp quy hoạch phòng, chống lũ và chỉnh trị sông: 3.540 tỷ đồng. Trong đó:
- Giai đoạn đến năm 2030: 1.480 tỷ đồng.
- Giai đoạn đến năm 2050: 2.060 tỷ đồng.
Cụ thể:
a) Tổng vốn đầu tư để thực hiện giải pháp quy hoạch phòng chống lũ: 1.700 tỷ đồng. Trong đó:
- Giai đoạn đến năm 2030: 630 tỷ đồng.
+ Giải pháp phi công trình: 130 tỷ đồng.
+ Giải pháp công trình: 500 tỷ đồng.
- Giai đoạn đến năm 2050: 1.070 tỷ đồng
+ Giải pháp phi công trình: 250 tỷ đồng
+ Giải pháp công trình: 820 tỷ đồng
b) Tổng vốn đầu tư để thực hiện giải pháp chỉnh trị sông: 1.840 tỷ đồng. Trong đó:
- Giai đoạn đến năm 2030: 850 tỷ đồng
- Giai đoạn đến năm 2050: 990 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục 03 kèm theo).”
5. Điều chỉnh nội dung mục VIII về Thời gian thực hiện đầu tư quy hoạch như sau:
“VI. Thời gian thực hiện đầu tư quy hoạch
- Giai đoạn I: đến năm 2030;
- Giai đoạn II: đến năm 2050.”
Quyết định 1203/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phòng, chống lũ và chỉnh trị sông Trà Khúc đoạn từ hạ lưu đập Thạch Nham đến Cửa Đại (giai đoạn 2015-2024) thuộc nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, định hướng đến năm 2050
- Số hiệu: 1203/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/08/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phòng, chống lũ và chỉnh trị sông Trà Khúc đoạn từ hạ lưu đập Thạch Nham đến Cửa Đại (giai đoạn 2015-2024) tại Quyết định số 1421/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh (viết tắt là Quy hoạch 1421), cụ thể:
- Điều 2. Quyết định này là cơ sở tổ chức thực hiện các quy hoạch có liên quan ảnh hưởng đến không gian thoát lũ vùng hạ lưu sông Trà Khúc cho đến khi nội dung điều chỉnh Quy hoạch thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 được cấp thẩm quyền phê duyệt; đồng thời, làm cơ sở xây dựng phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các nội dung khác tại Quyết định số 1421/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh không điều chỉnh tại Quyết định này vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.
- Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Giao thông vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND thành phố Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện: Sơn Tịnh, Tư Nghĩa và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.