Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1202/QĐ-UBND

Đồng Nai, ngày 16 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07/11/2007 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 739/SNV-CCHC ngày 05/5/2011 về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Văn Một

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1202/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đến năm 2015, hệ thống các cơ quan Nhà nước được thiết kế tinh gọn, phù hợp về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và yêu cầu phát triển nhanh, toàn diện, bền vững của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Thực hiện xây dựng, rà soát và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương, nhất là văn bản về công chức, công vụ và thủ tục hành chính.

b) Đến năm 2015, chức năng của các cơ quan hành chính Nhà nước được xác định phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, không có sự chồng chéo, trùng lặp về chức năng giữa các cơ quan.

c) Thủ tục hành chính liên quan tới cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, phấn đấu đến năm 2015 giảm 10% chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết các thủ tục hành chính với cơ quan hành chính Nhà nước.

d) Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả hoạt động; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ do cơ quan hành chính cung cấp đạt 80% vào năm 2015.

e) Đến năm 2015, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực và phẩm chất thực hiện công vụ, phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước, phục vụ nhân dân. Khắc phục cơ bản tình trạng công chức, kể cả công chức cấp xã không đạt tiêu chuẩn theo chức danh.

f) Đến năm 2015, 100% cơ quan hành chính từ cấp huyện và cấp sở cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức 02 và mức 03 theo quy định.

II. NHIỆM VỤ

1. Cải cách thể chế

a) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh của cá nhân và tổ chức, trọng tâm là về tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước, cán bộ, công chức, giải quyết thủ tục hành chính;

b) Xây dựng cơ chế làm cơ sở cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các tầng lớp nhân dân tham gia ý kiến văn bản quy phạm pháp luật của địa phương có liên quan đến cải cách hành chính trước khi ban hành.

Đơn vị chủ trì thực hiện: UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.

2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước

a) Rà soát, xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan hành chính ở từng cấp, loại bỏ nhiệm vụ chồng chéo, trùng lặp, bổ sung những nhiệm vụ mới cho phù hợp với yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; phân biệt rõ chức năng quản lý Nhà nước với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp;

b) Kiện toàn các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, đảm bảo tinh gọn, hợp lý, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

c) Cải cách lề lối làm việc, tăng cường trách nhiệm, năng lực của người đứng đầu cơ quan hành chính và cá nhân từng cán bộ, công chức trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân và doanh nghiệp.

Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.

Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, UBND cấp huyện.

3. Cải cách thủ tục hành chính

a) Tiếp tục hoàn chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Thực hiện nghiêm công khai thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính Nhà nước.

Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.

Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

b) Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý Nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp. Kiến nghị loại bỏ những thủ tục hành chính phức tạp, gây phiền hà cho cá nhân và tổ chức;

Thực hiện có hiệu quả những quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính.

Đơn vị chủ trì thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh.

Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

a) Xác định cơ cấu cán bộ, công chức, xây dựng vị trí việc làm theo tiêu chuẩn chức danh, chức vụ và ngạch công chức để làm cơ sở xác định biên chế, tuyển dụng và quy hoạch đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức;

b) Thực hiện đúng quy định về tuyển dụng công chức, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, chọn người có đủ tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức, năng lực vào bộ máy Nhà nước;

c) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của từng ngành, từng cấp. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn của chức vụ, chức danh và ngạch công chức, trong đó chú trọng đến cấp xã;

d) Tổ chức lấy ý kiến của người dân, doanh nghiệp về thái độ phục vụ của cán bộ, công chức và cung cấp dịch vụ hành chính của các cơ quan, đơn vị.

Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.

Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

e) Nâng cao trách nhiệm và đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức.

Đơn vị thực hiện: Các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

5. Cải cách tài chính công

Tiếp tục triển khai có hiệu quả và mở rộng cơ quan, đơn vị thực hiện các quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài chính.

Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

6. Hiện đại hóa hoạt động của cơ quan hành chính

a) Xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015;

b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu công tác tại mỗi cơ quan; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành trong nội bộ cơ quan Nhà nước;

c) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông giữa các cơ quan cùng cấp hành chính và giữa các cấp hành chính;

d) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên trang thông tin điện tử do cơ quan hành chính Nhà nước từ cấp huyện trở lên cung cấp; cung cấp tất cả các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức 02; cung cấp hầu hết các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức 03.

Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

e) Duy trì, mở rộng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước trong tỉnh.

Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.

Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, UBND cấp huyện.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác chỉ đạo triển khai cải cách hành chính từ các sở, ngành đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

Người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp chịu trách nhiệm về chỉ đạo và kết quả triển khai cải cách hành chính trong phạm vi mình phụ trách.

2. Củng cố và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách cải cách hành chính; nâng cao chất lượng công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính ở các cấp, các ngành.

3. Tập trung nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức coi đây là khâu trọng tâm, xuyên suốt trong cải cách hành chính.

4. Bố trí đủ nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước cho triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính.

5. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát thực hiện cải cách hành chính.

6. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, của tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nội vụ

a) Chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa thành kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh;

b) Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra, báo cáo và đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện cải cách hành chính ở các ngành, các cấp.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị đưa kế hoạch cải cách hành chính vào kế hoạch định kỳ của ngành, địa phương.

3. Sở Tài chính

Cân đối, bố trí vốn và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước 05 năm và hàng năm để thực hiện nội dung, mục tiêu của Kế hoạch.

4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này và kế hoạch hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành xây dựng kế hoạch hàng năm của ngành, địa phương và tổ chức thực hiện. Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1202/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015

  • Số hiệu: 1202/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/05/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Người ký: Võ Văn Một
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/05/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 14/02/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản