Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1200/QĐ- UBND

Sơn La, ngày 25 tháng 6 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC VẬN ĐỘNG, ĐỀ XUẤT, THẨM ĐỊNH, QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, PHI DỰ ÁN, HỖ TRỢ NGÂN SÁCH SỬ DỤNG VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/06/2019;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;

Căn cứ Luật bảo vệ môi trường năm 2014;

Căn cứ Luật Ngân sách số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015;

Căn cứ Luật Quản lý nợ công số 20/2017/QH14 ngày 23/11/2017; Căn cứ Luật quản lý tài sản công năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; Nghị định 20/2023/NĐ-CP ngày 04/5/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 233/TTr-SKHĐT ngày 19/6/2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc vận động, đề xuất, thẩm định, quản lý và giám sát đối với các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sơn La”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cục Thuế tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- VP UBND tỉnh (LĐ, CV, TT thông tin);
- Lưu: VT, (V.Hải).

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Quốc Khánh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC VẬN ĐỘNG, ĐỀ XUẤT, THẨM ĐỊNH, QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT ĐỐI VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, PHI DỰ ÁN, HỖ TRỢ NGÂN SÁCH SỬ DỤNG VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1200/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2 24 của UBND tỉnh Sơn La)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định về nguyên tắc, trách nhiệm chủ trì, phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến vận động, đề xuất, thẩm định và quản lý, giám sát các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.

2. Các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến triển khai các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Điều 3. Mục tiêu phối hợp

1. Nâng cao hiệu quả công tác vận động, đề xuất, thẩm định, quản lý và giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh;

2. Đảm bảo đồng bộ, thống nhất về các nội dung từ bước vận động đề xuất dự án đến thực hiện các thủ tục về đề xuất, thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định, quyết định đầu tư, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách, quản lý tài chính, quản lý thực hiện dự án đầu tư; hoàn thành, chuyển giao kết quả… theo quy định.

3. Đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn và rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục hành chính thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Nguyên tắc và phương thức phối hợp

1. Nội dung chủ trì, phối hợp phải đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ trì, phối hợp.

2. Bảo đảm thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

3. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.

4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và tiến độ thời gian trong quá trình phối hợp.

5. Đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức được tham gia phối hợp.

Điều 5. Hình thức phối hợp

1. Hình thức lấy ý kiến bằng văn bản đối với cơ quan phối hợp, thành viên Hội đồng thẩm định (Đối với các chương trình, dự án nhóm A, B, C, phi dự án, hỗ trợ ngân sách)

- Cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ (nếu có) cho cơ quan phối hợp, thành viên Hội đồng thẩm định và phải xác định rõ thời gian, những nội dung cụ thể cần xin ý kiến đối với từng cơ quan.

- Thời gian để trả lời ý kiến phải đảm bảo để cơ quan phối hợp, thành viên Hội đồng thẩm định nghiên cứu và trả lời (tối thiểu là 3 ngày làm việc). Đối với các những nội dung, thủ tục hành chính đã quy định thời hạn giải quyết và thời gian trả lời ý kiến tham gia thì thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và quy định về rút gọn thời gian của tỉnh.

- Cơ quan phối hợp, thành viên Hội đồng thẩm định phải chấp hành tiến độ thời gian trong việc tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trước UBND tỉnh và trước pháp luật (không áp dụng quy định nếu quá thời hạn quy định mà cơ quan được hỏi không có ý kiến thì coi như đồng ý).

- Trường hợp cơ quan chủ trì không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải giải thích rõ lý do, thông báo bằng văn bản cho cơ quan phối hợp biết và phải chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình.

2. Hình thức lấy ý kiến tại hội nghị họp tư vấn liên ngành, họp Hội đồng thẩm định

- Cơ quan chủ trì phải gửi cơ quan phối hợp, thành viên Hội đồng thẩm định hồ sơ, tài liệu có liên quan và các vấn đề cần xin ý kiến tại cuộc họp chậm nhất 02 ngày làm việc trước ngày họp để kịp thời nghiên cứu, có ý kiến góp ý tại cuộc họp.

- Thủ trưởng cơ quan phối hợp có trách nhiệm tham gia họp hoặc cử thành viên tham gia theo đúng thành phần và yêu cầu của cơ quan chủ trì; có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ có liên quan đến nội dung quản lý nhà nước; chịu trách nhiệm về các ý kiến phát biểu tại cuộc họp của Cơ quan, đơn vị mình; có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu bổ sung, hoặc giải trình các nội dung chưa rõ để tham gia đầy đủ ý kiến về nội dung yêu cầu (ý kiến của người dự họp được xem là ý kiến chính thức của Cơ quan, đơn vị mà mình đại diện).

- Trường hợp tại cuộc họp có phát sinh những nội dung mới do các Cơ quan khác cung cấp mà người được cử dự họp không quyết định được thì trong thời hạn 03 ngày làm việc sau ngày họp, thủ trưởng đơn vị, thủ trưởng các đơn vị, thành viên Hội đồng thẩm định phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Cơ quan chủ trì.

- Nội dung các cuộc họp phải được cơ quan chủ trì lập biên bản để lưu hồ sơ (Biên bản ghi đầy đủ thành phần tham gia/không tham gia, ý kiến phát biểu của người tham dự họp và ghi rõ nội dung thống nhất giải quyết). Biên bản họp là một trong các thành phần hồ sơ để Cơ quan chủ trì tổng hợp trình/báo cáo cấp có thẩm quyền, Biên bản do Chủ tọa và đại diện các đơn vị dự họp ký xác nhận, biên bản được sao gửi cho các cơ quan phối hợp để thực hiện công tác phối hợp.

3. Khảo sát thực địa phục vụ công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát, đánh giá

- Chậm nhất 03 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra, khảo sát thực địa, cơ quan chủ trì gửi giấy mời cho các cơ quan phối hợp tham gia kiểm tra, khảo sát thực địa. Trong giấy mời ghi rõ: Thời gian, địa điểm, nội dung chính của chương trình khảo sát thực địa và thành phần tham dự.

- Thủ trưởng cơ quan phối hợp cử cán bộ công chức tham gia đoàn công tác theo đúng thành phần và yêu cầu của cơ quan chủ trì; chịu trách nhiệm về các ý kiến phát biểu tại cuộc làm việc. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan tham gia phối hợp căn cứ vào nội dung kiểm tra, khảo sát có ý kiến bằng văn bản sau cuộc làm việc liên ngành (thời gian không quá 03 ngày làm việc sau khi kết thúc cuộc kiểm tra, khảo sát).

- Nội dung cuộc khảo sát thực địa, kiểm tra liên ngành được cơ quan chủ trì lập thành biên bản, lưu hồ sơ (Biên bản ghi đầy đủ thành phần tham gia/không tham gia, ý kiến phát biểu của người tham gia khảo sát thực địa, kiểm tra và ghi rõ nội dung thống nhất giải quyết). Biên bản làm việc là một trong các thành phần hồ sơ để Cơ quan chủ trì tổng hợp trình/báo cáo cấp có thẩm quyền, Biên bản do Chủ tọa và đại diện các đơn vị dự họp ký xác nhận, biên bản được sao gửi cho các cơ quan phối hợp để thực hiện công tác phối hợp.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN

Điều 6. Các nội dung phối hợp

1. Công tác vận động, đề xuất các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách.

2. Công tác thẩm định đề xuất dự án, thẩm định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi; thẩm định chủ trương thực hiện và phê duyệt văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại; thẩm định các nội dung về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, tài chính, đất đai, môi trường, tài nguyên, xây dựng, … và các nội dung theo từng lĩnh vực chuyên ngành theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; Nghị định 20/2023/NĐ-CP ngày 04/5/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 và pháp luật có liên quan.

3. Công tác quản lý tài chính, xử lý nợ công.

4. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động các chương trình, dự án đầu tư theo các quy định về quản lý, giám sát, đánh giá đầu tư.

5. Công tác hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong thực hiện các quy trình thủ tục, triển khai thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách theo quy định.

6. Công tác thông tin, báo cáo, trao đổi, phối hợp với các Nhà tài trợ nước ngoài và các Bộ, Ban, ngành Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách.

7. Công tác tham mưu đánh giá và xây dựng định hướng thu hút và quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ nước ngoài.

Điều 7. Trách nhiệm chung

1. Cơ quan chủ trì trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm đề nghị bằng văn bản (trường hợp khẩn có thể thông tin trực tiếp với thủ trưởng cơ quan phối hợp; sau khi thông tin trực tiếp, cơ quan chủ trì có văn bản gửi cơ quan phối hợp) để yêu cầu, đề nghị thực hiện nhiệm vụ có liên quan cần phối hợp.

2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến kịp thời, đầy đủ các nội dung có liên quan theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao; kết hợp cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, dữ liệu kèm theo và các vấn đề khác có liên quan (nếu có) liên quan chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành quản lý Nhà nước; địa bàn được giao quản lý theo quy định.

3. Các cơ quan (cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp) có trách nhiệm đảm bảo về thời gian xử lý và thời hạn theo yêu cầu.

4. Về việc vận động, đề xuất; tham dự các hội nghị, hội thảo, họp tư vấn, chương trình khảo sát thực địa; thông tin, báo cáo, trao đổi, phối hợp với các Nhà tài trợ nước ngoài và các Bộ, Ban, ngành Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách:

- Các cơ quan quản lý Nhà nước, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thực hiện việc vận động, đề xuất các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách; thông tin, báo cáo, trao đổi, phối hợp với các Nhà tài trợ nước ngoài và các Bộ, Ban, ngành Trung ương theo đúng phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, theo yêu cầu cụ thể của Nhà tài trợ, các Bộ, ban, ngành Trung ương, hoặc theo phân công cụ thể của UBND tỉnh. Trường hợp cần thiết phải báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo tổ chức thực hiện.

- Các cơ quan quản lý Nhà nước, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có trách nhiệm gửi nội dung các Văn bản trao đổi; Báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo, họp tư vấn bằng văn bản về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận/ phát hành văn bản; kết thúc hội nghị, hội thảo, cuộc họp tư vấn, chương trình khảo sát thực địa. Các Văn bản trao đổi với các Nhà tài trợ nước ngoài bằng tiếng nước ngoài phải được dịch song ngữ hoặc phiên dịch ra tiếng Việt.

- Các cơ quan quản lý Nhà nước, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về các nội dung trao đổi, ý kiến tham gia bằng văn bản; ý kiến tại các cuộc họp; các thông tin, số liệu, tài liệu cung cấp cho các Nhà tài trợ, các Bộ, ban, ngành Trung ương. Trường hợp cần thiết phải xin ý kiến các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị liên quan theo từng lĩnh vực, địa bàn quản lý; báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi thực hiện.

Điều 8. Nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của các cơ quan

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Là Đơn vị đầu mối quản lý, theo dõi, hướng dẫn quá trình triển khai thực hiện đầu tư các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách; chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ nước ngoài; chủ trì thực hiện công tác giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách; đầu mối tổng hợp, tham mưu thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác vận động, đề xuất, quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án, tổng hợp danh mục các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương thực hiện các khoản viện trợ ODA không hoàn lại thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Chủ trì tham mưu HĐTĐ cấp tỉnh thực hiện công tác thẩm định và trình HĐND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đầu tư nhóm B, nhóm C sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để chuẩn bị dự án đầu tư do địa phương quản lý; thẩm định các nội dung (nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách địa phương, thẩm định nội bộ...), phương án cân đối nguồn vốn trả nợ từ kế hoạch vốn đầu tư công ngân sách cấp tỉnh thuộc thẩm quyền của HĐND, UBND tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư công.

- Chủ trì hướng dẫn, tổng hợp, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm. Tham mưu cân đối, theo dõi, điều chỉnh vốn đầu tư nguồn các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, tổng hợp nhu cầu và đề xuất vốn đối ứng cho các dự án ODA theo kế hoạch trung hạn và hàng năm; định kỳ đánh giá tình hình phân bổ và giải ngân kế hoạch đầu tư công, kịp thời tham mưu đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.

- Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư/dự án điều chỉnh không có cấu phần xây dựng do cấp tỉnh quản lý trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt; phối hợp tham gia ý kiến thẩm định phê duyệt các dự án có cấu phần xây dựng khi được các sở chuyên ngành xin ý kiến.

- Tổ chức thẩm định Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thực hiện công tác đấu thầu các dự án theo quy định của Luật Đấu thầu.

- Đầu mối tổng hợp các khó khăn vướng mắc trong triển khai thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách; chủ trì tham mưu giải quyết các vướng mắc về thủ tục đầu tư, kế hoạch đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021, Nghị định số 20/2023/NĐ-CP ngày 04/5/2023.

2. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ nước ngoài.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho các dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi. Tham gia ý kiến về sự phù hợp của các chương trình, dự án với khả năng vay nợ của Ngân sách tỉnh; cơ chế tài chính trong nước, kế hoạch vay lại, trả nợ gốc và phương án chi trả các khoản lãi vay, các khoản phí theo quy định đối với các chương trình, dự án do UBND tỉnh vay lại nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với các Bộ, ban ngành Trung ương trong việc đàm phán, ký kết các Hiệp định vay, viện trợ; xây dựng dự thảo, thực hiện đàm phán, ký kết các Thỏa thuận riêng, Hợp đồng vay lại theo quy định.

- Chủ trì hướng dẫn Chủ đầu tư, Ban quản lý các chương trình, dự án về các nội dung liên quan đến quản lý tài chính thuộc lĩnh vực ngành quản lý; hướng dẫn thực hiện thủ tục vay lại các chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách nhà nước cho vay lại; nhập dự toán hàng năm trên hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc theo quy định; thẩm định và trình phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

- Chủ trì tham mưu giải quyết các các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị liên quan đến lĩnh vực ngành. Kết quả giải quyết gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp các khó khăn vướng mắc và kết quả giải quyết trong thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án.

- Đầu mối tổng hợp, tham mưu thực hiện chế độ thông tin báo cáo về tình hình vay, trả nợ của chính quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

- Phối hợp thực hiện công tác theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách theo quy định.

3. Kho bạc nhà nước tỉnh

- Chủ trì hướng dẫn Chủ đầu tư, Ban quản lý các chương trình, dự án thực hiện các thủ tục giải ngân, thanh toán, quyết toán các nguồn vốn; thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.

- Thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn theo Quyết định này và các quy định hiện hành. Trường hợp có những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến nguồn vốn thanh toán, Kho bạc Nhà nước tỉnh kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, xử lý.

- Định kỳ hằng tháng tổng hợp, gửi báo cáo tình hình thực hiện giải ngân kế hoạch vốn hàng năm về Kho bạc Nhà nước Trung ương, Bộ Tài chính, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

4. Các sở chuyên ngành (sở Xây dựng, sở Nông nghiệp và PTNT, sở Công thương, sở Giao thông vận tải)

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ nước ngoài.

- Chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin về quy hoạch, định hướng, kế hoạch phát triển theo chuyên ngành, các chỉ tiêu, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực được giao quản lý.

- Chủ trì thẩm định các dự án/điều chỉnh dự án có cấu phần xây dựng trên địa bàn tỉnh đối với lĩnh vực chuyên ngành quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Tham gia thẩm định đề xuất dự án, chủ trương đầu tư cho ý kiến về sự phù hợp của các chương trình, dự án đối với các quy hoạch chuyên ngành, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực được giao phụ trách, các nội dung quản lý về kỹ thuật theo chuyên ngành quản lý.

- Hướng dẫn và giải quyết các thủ tục liên quan đến lập, thẩm định, phê duyệt dự án, cấp phép thuộc thẩm quyền quản lý; Hướng dẫn thực hiện các thủ tục về quản lý chi phí, kỹ thuật và quản lý chất lượng công trình xây dựng.

- Chủ trì tham mưu giải quyết các các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị liên quan đến lĩnh vực ngành. Kết quả giải quyết gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp các khó khăn vướng mắc và kết quả giải quyết trong thực hiện các chương trình, dự án.

- Phối hợp thực hiện công tác theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách theo quy định.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ nước ngoài.

- Chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các cơ chế chính sách quản lý nhà nước về đất đai, khoáng sản, tài nguyên, môi trường.

- Phối hợp thẩm định đề xuất dự án, đề xuất chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án về sự phù hợp của các chương trình, dự án đối với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Nhu cầu sử dụng đất và các thủ tục về đất đai theo quy định của Luật Đất đai và pháp luật có liên quan; cho ý kiến thẩm định đối với đánh giá sơ bộ tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Các thủ tục về quản lý khoáng sản, tài nguyên, môi trường theo chuyên ngành quản lý.

- Hướng dẫn các thủ tục về đất đai, môi trường, khoáng sản, tài nguyên theo quy định đối với từng chương trình, dự án.

- Chủ trì tham mưu giải quyết các các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị liên quan đến lĩnh vực ngành. Kết quả giải quyết gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp các khó khăn vướng mắc và kết quả giải quyết trong thực hiện các chương trình, dự án.

- Phối hợp thực hiện công tác theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách theo quy định.

6. Sở Ngoại vụ

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ nước ngoài.

- Chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục đối với các đoàn công tác, chuyên gia người nước ngoài vào địa bàn tỉnh để thực hiện các nội dung trong khuôn khổ các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

- Tham gia phối hợp thực hiện công tác vận động viện trợ, tài trợ, vay vốn, làm việc với Bộ Ngoại giao, các Đại sứ quán và các Tổ chức quốc tế, Nhà tài trợ.

- Chủ trì tham mưu giải quyết các các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị liên quan đến lĩnh vực ngành. Kết quả giải quyết gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp các khó khăn vướng mắc và kết quả giải quyết trong thực hiện dự án.

- Phối hợp thực hiện công tác theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách theo quy định.

7. Sở Nội vụ

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ nước ngoài.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan được giao làm chủ đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định thành lập, kiện toàn, sát nhập, giải thể các Ban chỉ đạo, Ban quản lý các chương trình, dự án (trong trường hợp phải thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý đối với một chương trình, dự án, phi dự án) phù hợp quy định của pháp luật, các Điều ước quốc tế, Hiệp định, Thỏa thuận riêng giữa Nhà tài trợ với UBND tỉnh và theo yêu cầu cụ thể của Nhà tài trợ.

8. Các sở, ban, ngành và cơ quan đơn vị có liên quan

- Theo chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực được giao theo dõi quản lý, tham gia thực hiện cung cấp thông tin, thẩm định, hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính các nội dung thuộc chuyên ngành quản lý.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ nước ngoài; công tác thẩm định đề xuất dự án, chủ trương đầu tư, thẩm định dự án, đối với các nội dung có liên quan.

- Phối hợp thực hiện công tác theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án theo quy định.

9. Cơ quan thuế

- Hướng dẫn thực hiện các thủ tục về quản lý thuế theo quy định.

- Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế (nếu có) theo quy định.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ nước ngoài; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

- Cung cấp, giới thiệu các thông tin về quy hoạch, định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương theo phân cấp.

- Hướng dẫn và giải quyết các thủ tục liên quan về quy hoạch, đất đai, xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền.

- Phối hợp thẩm định đề xuất dự án, đề xuất chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án về sự phù hợp của các chương trình, dự án về nhu cầu, sự cần thiết của các chương trình, dự án; sự phù hợp về quy hoạch, định hướng phát triển của địa phương; rà soát, đối chiếu với các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn huyện, thành phố.

- Thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư, chủ trì thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, thực hiện thu hồi đất theo thẩm quyền; giải quyết các vướng mắc liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư để đảm bảo tiến độ của dự án.

- Phối hợp thực hiện công tác theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách theo quy định.

11. Ban quản lý các dự án ODA

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ nước ngoài.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác vận động sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; chuẩn bị đề xuất dự án theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư theo quy định của pháp luật.

- Quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được giao làm chủ đầu tư, đảm bảo tuân thủ theo các quy định của pháp luật, các Điều ước quốc tế, Hiệp định, Thỏa thuận riêng và yêu cầu cụ thể của các Nhà tài trợ.

- Tiếp nhận, quản lý và vận hành, khai thác, sử dụng các công trình, kết cấu hạ tầng, các công trình văn hóa, các loại phương tiện chuyên dụng và tài sản hình thành sau đầu tư của các chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.

- Phối hợp thực hiện công tác theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách theo quy định.

12. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

- Rà soát thẩm tra về thể thức văn bản, các căn cứ pháp lý, nội dung thẩm định các chương trình, dự án, phi dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét theo thẩm quyền.

- Khâu nối, chuẩn bị các nội dung tài liệu báo cáo Ban chấp hành, Ban thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân theo quy chế làm việc của từng đơn vị theo yêu cầu.

- Phối hợp với các Chủ đầu tư, Ban quản lý các chương trình, dự án hỗ trợ, tổ chức đón tiếp các đoàn công tác, chuyên gia của Nhà tài trợ, các Bộ, ban ngành Trung ương trong thời gian công tác, làm việc tại tỉnh.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện trong giải quyết khó khăn vướng mắc, việc áp dụng cơ chế chính sách phù hợp quy định của pháp luật.

- Sao gửi Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định đầu tư, Hiệp định, Thỏa thuận riêng, Văn kiện dự án, Quyết định phê duyệt kèm Kế hoạch tổng thể, Kế hoạch thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án hằng năm và các Văn bản của Nhà tài trợ đến các Bộ ngành, các Sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan để đôn đốc triển khai thực hiện chương trình, dự án, phi dự án theo quy định.

Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị được giao làm Chủ đầu tư

- Tham mưu tổ chức vận động các nguồn vốn, đề xuất các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ nước ngoài khi được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.

- Quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được giao làm chủ đầu tư, đảm bảo tuân thủ theo các quy định của pháp luật, các Điều ước quốc tế, Hiệp định, Thỏa thuận riêng và yêu cầu cụ thể của các Nhà tài trợ.

- Tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch tổng thể, Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án, phi dự án hằng năm và thực hiện công tác báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ nước ngoài để phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án, phi dự án.

- Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện, giải ngân thanh toán về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; báo cáo tình hình rút vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ, kèm theo chứng từ gửi Sở Tài chính theo quy định; báo cáo trực tuyến trên Hệ thống thông tin về đầu tư công (https://dautucong.mpi.gov.vn) và báo cáo bằng văn bản theo đề nghị của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính và theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Công tác kiểm tra

1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chủ trì kiểm tra đối với các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Trong trường hợp tổ chức kiểm tra liên ngành, theo nhiệm vụ được giao cơ quan chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện, thành phố có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra để tổ chức kiểm tra.

3. Các cơ quan chủ trì quyết định việc kiểm tra đột xuất đối với các chương trình, dự án, phi dự án khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân hoặc theo yêu cầu của cấp trên.

4. Kết quả kiểm tra được cơ quan chủ trì lập biên bản và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, kết quả xử lý được sao gửi các cơ quan liên quan để nắm tiến độ và phối hợp xử lý.

Điều 11. Thực hiện giám sát

1. Chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách theo quy định về giám sát, đánh giá chương trình dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo dõi, kiểm tra chương trình, dự án trong phạm vi quản lý. Việc kiểm tra được thực hiện ít nhất một lần đối với mỗi chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách.

3. Các Sở ban ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện giám sát, đánh giá quá trình thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền cho phép. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chủ trì tổ chức kiểm tra dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất đối với lĩnh vực được phân công.

4. UBND cấp huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn; chủ động phối hợp với các sở, ngành, cấp ủy, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân thường xuyên giám sát quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách theo quy định hiện hành. Kịp thời xử lý, đề xuất cấp thẩm quyền các giải pháp để giải quyết các vướng mắc, tồn tại qua quá trình giám sát theo quy định.

5. UBND cấp xã phối hợp với mặt trận tổ quốc, các đoàn thể cấp xã, giám sát nhà đầu tư trong việc tuân thủ các quy định về đất đai, môi trường và sử dụng tài nguyên đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

6. Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện chức năng giám sát cộng đồng theo quy định cho từng chương trình, dự án, phi dự án. Xác nhận các phản ánh, kiến nghị của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan chức năng và có thẩm quyền theo yêu cầu.

7. Các cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách theo quy định của các Điều ước quốc tế, Hiệp định, Thỏa thuận riêng giữa Nhà tài trợ với UBND tỉnh và theo yêu cầu cụ thể của Nhà tài trợ.

Điều 12. Chế độ báo cáo

1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về tình hình vận động, đề xuất, thực hiện chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách giải ngân thanh toán các nguồn vốn theo quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn; các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan và khi được yêu cầu.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo thuộc lĩnh vực kế hoạch - đầu tư.

3. Sở Tài chính là đầu mối tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo thuộc lĩnh vực tài chính ngân sách.

Điều 13. Xử lý vi phạm

Đơn vị, tổ chức, cá nhân của các cơ quan phối hợp vi phạm các quy định của quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Chủ đầu tư, Ban quản lý các chương trình, dự án, phi dự án căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phân công nội bộ, phối hợp tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định phối hợp và các quy định hiện hành của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Các nội dung khác thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng trong quy định này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng các văn bản mới thì các nội dung được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong việc triển khai thực Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1200/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc vận động, đề xuất, thẩm định, quản lý và giám sát đối với các chương trình, dự án, phi dự án, hỗ trợ ngân sách sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sơn La

  • Số hiệu: 1200/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/06/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Hoàng Quốc Khánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/06/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản