- 1Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
- 3Bộ luật dân sự 2015
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 3Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 6Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 7Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Luật Xây dựng 2014
- 12Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 16Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 17Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 09/2021/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 3Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2018/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 17 tháng 5 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính; số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi rtieets thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: Số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 212/TTr-STNMT ngày 19 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2018 và thay thế Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI SỞ HỮU NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI VIỆT NAM ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp, Văn phòng Đăng ký đất đai, các cơ quan khác có liên quan, công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông cấp huyện (sau đây gọi là Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện) hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã (sau đây gọi là Bộ phận một cửa cấp xã).
Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã thì trong thời hạn không quá 03 ngày, Bộ phận một cửa cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện. Sau khi nhận kết quả từ Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện, trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa cấp xã có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất đến nhận kết quả.
2. Quy định về hình thức nộp hồ sơ và cách thức tiếp nhận hồ sơ
a) Khi nộp hồ sơ, đối với trường hợp không nộp bản chính, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền được lựa chọn một trong hai hình thức: Nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc nộp bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.
Khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để chuyển lưu trữ theo quy định (trừ Giấy phép xây dựng và các giấy tờ không liên quan đến quyền sử dụng đất).
b) Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
c) Trường hợp người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất mà sau khi kiểm tra thực địa, có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định thì trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn bằng văn bản cho người sử dụng đất nộp bổ sung hồ sơ để thực hiện đồng thời với thủ tục phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ theo đúng quy định.
d) Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và quy định của pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
3. Trách nhiệm cung cấp mẫu giấy tờ cho người dân thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất
a) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm in các mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định chuyển Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để cung cấp cho người dân có nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai và tài sản trên đất. Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí kinh phí đảm bảo cho việc cung cấp các mẫu giấy tờ này.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố và đăng tải công khai mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính để thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và tài sản trên đất lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường để cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người sử dụng đất. Các biểu, mẫu thủ tục hành chính được đăng tải có giá trị như biểu, mẫu do cơ quan thực hiện thủ tục hành chính cung cấp trực tiếp.
4. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính kỳ thuê đầu tiên, trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính. Người thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai có thể nộp tiền tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc nộp tại Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất hoặc nộp tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện hoặc tại các Ngân hàng thương mại được Kho bạc nhà nước ủy quyền.
Điều 4. Quy định về thời gian thực hiện thủ tục hành chính
1. Tổng số thời gian giải quyết của mỗi thủ tục hành chính quy định tại Quyết định này được tính từ thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện đến thời điểm trả kết quả tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trong các ngày làm việc. Không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã thì thời gian hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ được cộng thêm 03 ngày cho mỗi giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
2. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai bằng tổng thời gian thực hiện các thủ tục hành chính đó cộng lại.
3. Đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục hành chính được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai và được quy định cụ thể như sau: Thời gian xử lý hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai tăng thêm 04 ngày; tại Phòng Tài nguyên và Môi trường tăng thêm 03 ngày; tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng thêm 03 ngày.
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Khoản 1, khoản 3 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá 30 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất gửi đến người xin giao đất, thuê đất. Việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất được thực hiện thông qua tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin ý kiến bằng văn bản của các đơn vị, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức kiểm tra thực địa.
Sau khi thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai viết Giấy chứng nhận;
c) Trong thời hạn 02 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai viết Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
d) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường dự thảo tờ trình và quyết định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định giao đất, cho thuê đất, ký cấp Giấy chứng nhận.
đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định giao đất, cho thuê đất và ký cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp thửa đất xin thuê để sử dụng vào mục đích đất thương mại, dịch vụ có diện tích từ 0,5 ha trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương cho thuê đất (qua Sở Tài nguyên và Môi trường). Trong thời hạn không quá 04 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản chấp thuận chủ trương cho phép thuê đất. Trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký văn bản chấp thuận chủ trương cho phép thuê đất và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Trong thời hạn 01 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển kết quả giao đất, cho thuê đất cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. để thực hiện cập nhật hồ sơ địa chính và chuyển thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải nộp.
g) Trong thời hạn không quá 04 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật hồ sơ địa chính, chuyển thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải nộp. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
h) Căn cứ vào quyết định giao đất, cho thuê đất, trong thời hạn không quá 05 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa, chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả Quyết định và Giấy chứng nhận cho người được giao đất, thuê đất.
i) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Quyết định và Giấy chứng nhận cho người được giao đất, thuê đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 20 ngày, không kể thời gian xin chủ trương cho thuê đất (nếu có) và thời gian thẩm định nhu cầu sử dụng đất (nếu có).
Điều 6. Thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Đối với các trường hợp (dự án) mà phương án đấu giá quyền sử dụng đất chỉ quy định đối tượng tham gia đấu giá là hộ gia đình, cá nhân thì trên cơ sở phương án đấu giá do tổ chức thực hiện việc đấu giá xây dựng và thẩm định của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Thành phần, số lượng hồ sơ: Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất nộp thay cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp.
3. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; khoản 5 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp và được quy định chi tiết như sau:
a) Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất nộp hồ sơ thay cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện nơi có đất đấu giá.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá thành công trong thời hạn không quá 02 ngày để gửi cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, Chi cục Thuế và người đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính cho người trúng đấu giá trong thời hạn không quá 03 ngày.
đ) Sau khi đã nhận được chứng từ nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai viết Giấy chứng nhận.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai viết Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá 02 ngày; chuyển Giấy chứng nhận đã viết cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký cấp Giấy chứng nhận.
e) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
g) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá 02 ngày.
h) Trong thời hạn không quá 04 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa; Chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả cho người được giao đất, thuê đất.
i) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Quyết định và Giấy chứng nhận cho người được giao đất, thuê đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 20 ngày.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; khoản 1 Điều 68 và Điều 69 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa (nếu cần), thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất gửi đến người xin chuyển mục đích sử dụng đất. Việc thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện thông qua tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin ý kiến bằng văn bản của các đơn vị, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức kiểm tra thực địa.
- Sau khi thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Đối với trường hợp chuyển mục đích toàn bộ thửa đất hoặc chuyển mục đích thêm một phần diện tích đất nông nghiệp thuộc thửa đất ở có vườn, ao).
- Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo chỉnh lý địa chính để tách thửa đối với phần diện tích xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích một phần thửa đất trong thời hạn 05 ngày. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển kết quả trích đo địa chính tách thửa cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
c) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
d) Trong thời hạn không quá 04 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
đ) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận (hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận mới theo quy định, kể cả các thửa đất sau khi tách thửa không chuyển mục đích trong thời hạn không quá 05 ngày); cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). Chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả cho người sử dụng đất.
e) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trả kết quả cho người đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 15 ngày, không kể thời gian thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, thời gian xin chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất của tỉnh (nếu có). Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất mà phải tách thửa thì tổng thời gian giải quyết của hai thủ tục là không quá 25 ngày.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Hồ sơ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 13, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
2.1. Xác định căn cứ thu hồi đất theo từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế có trách nhiệm gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
b) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
c) Hàng năm, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức rà soát và có thông báo về những trường hợp không được gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn.
2.2. Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn không quá 04 ngày, kể từ thời điểm Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận được văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã, văn bản trả lại đất của người sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết. Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định thu hồi đất.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
d) Trường hợp phải tổ chức cưỡng chế thu hồi đất thì thực hiện như sau:
- Sau khi có quyết định thu hồi đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi bàn giao đất;
- Sau khi vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
- Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt;
- Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện việc bàn giao đất; nếu người bị cưỡng chế chấp nhận thi hành thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản và thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm chậm nhất 05 ngày kể từ ngày lập biên bản;
- Cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
đ) Trường hợp người có đất thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, do vi phạm pháp luật đất đai mà có khiếu nại quyết định thu hồi đất thì việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 10 ngày, được tính kể từ thời điểm Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận được văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã, văn bản trả lại đất của người sử dụng đất; không kể thời gian cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu nại quyết định thu hồi đất.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Hồ sơ thu hồi đất theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 13, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
b) Cơ quan có thẩm quyền có văn bản xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ thời điểm Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận được văn bản xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết. Trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất. Tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Trường hợp phải tổ chức cưỡng chế thu hồi đất thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Quy định này.
d) Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối với người phải cưỡng chế di dời.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 10 ngày, được tính kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền có văn bản xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Hồ sơ thu hồi đất theo quy định tại Điều 9; khoản 1 Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại Điều 69, 70, 71 Luật đất đai năm 2013; Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và ban hành Thông báo thu hồi đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Thông báo thu hồi đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 69 Luật đất đai năm 2013.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 69 Luật đất đai năm 2013.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 69 Luật đất đai năm 2013.
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nộp hồ sơ đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đồng thời chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thu hồi đất tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện.
Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Trong thời hạn không quá 11 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Chuyển kết quả cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để trả cho tổ chức nộp hồ sơ.
d) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trả kết quả cho tổ chức nộp hồ sơ.
Sau khi có Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm: Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 69 Luật đất đai năm 2013; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 69 Luật đất đai năm 2013; quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 6 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 15 ngày.
Điều 11. Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, b, d, đ và g khoản 1 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn không quá 12 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau:
a.1) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013; Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
a.2) Trường hợp hiện trạng sử dụng đất sai khác với bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a.1 khoản này, trong thời hạn 01 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chủ trì thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp trong thời hạn 05 ngày (nếu có);
a.3) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 08 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Tổng thời gian giải quyết là không quá 20 ngày, không kể thời gian 15 ngày công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần đầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn không quá 07 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau:
a.1) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013; Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
a.2) Trường hợp hiện trạng sử dụng đất sai khác với bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a.1 khoản này, trong thời hạn 01 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chủ trì thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp trong thời hạn 05 ngày.
a.3) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
Sau thời gian thông báo công khai nếu không phát sinh khiếu kiện thì chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
- Trích lục bản đồ địa chính (nếu cần).
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 03 ngày.
- Chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận; Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định trong thời hạn không quá 01 ngày; Chuyển Giấy chứng nhận đã ký và bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận đến Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả cho người nộp hồ sơ.
e) Bộ phận một cửa cấp xã nhận kết quả tại Một cửa liên thông cấp huyện để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 20 ngày, không kể thời gian 15 ngày công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã; thời gian thực hiện thủ tục khai miễn, giảm tiền sử dụng đất.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 9a Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn không quá 07 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau:
a.1) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với phần diện tích tăng thêm.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
a.2) Trường hợp hiện trạng sử dụng đất sai khác với bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a.1 khoản này, trong thời hạn 01 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chủ trì thực hiện trích đo địa chính toàn bộ thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp trong thời hạn 05 ngày.
a.3) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất đối với phần diện tích tăng thêm tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
Sau thời gian thông báo công khai nếu không phát sinh khiếu kiện thì chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.
- Trích lục bản đồ địa chính (nếu cần).
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký (nếu có) đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 03 ngày.
- Chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với diện tích đất tăng thêm (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ thửa đất.
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận; Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định trong thời hạn không quá 01 ngày; Chuyển Giấy chứng nhận đã ký và bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận đến Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả cho người nộp hồ sơ.
e) Bộ phận một cửa cấp xã nhận kết quả tại Một cửa liên thông cấp huyện để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Trường hợp thửa đất có diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất bao gồm cả phần diện tích tăng thêm do ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi và phần diện tích tăng thêm mà ranh giới thửa đất thực tế không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thẩm quyền ký Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 20 ngày, không kể thời gian 15 ngày công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã; thời gian thực hiện thủ tục khai miễn, giảm tiền sử dụng đất.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần đầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, c, đ khoản 1 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
* Trường hợp người sử dụng đất đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã thì trong thời hạn không quá 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện:
Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện.
* Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận đối với trường hợp người sử dụng đất có đề nghị chứng nhận tài sản gắn liền với đất.
Trong thời hạn không quá 06 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 03 ngày.
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất;
- Dự thảo Tờ trình, viết Giấy chứng nhận, chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận sau khi nhận được chứng từ nộp đủ nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản.
c) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trong thời hạn 01 ngày; xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định; chuyển Giấy chứng nhận đã ký và bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận đến Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
e) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 20 ngày.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần đầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
* Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Trong thời hạn không quá 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện.
* Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện:
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận về hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trong thời hạn không quá 06 ngày.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 03 ngày.
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận; Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ sung thông tin việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định trong thời hạn 01 ngày; Chuyển Giấy chứng nhận đã ký và bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận đến Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
e) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 20 ngày, không kể thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Điều 16. Thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
* Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã:
Trong thời hạn không quá 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai qua Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện.
* Trường hợp nộp tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện:
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện phải chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trong thời hạn không quá 03 ngày, gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 05 ngày.
- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp (hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận hoặc nếu người sử dụng đất có nhu cầu trong thời hạn không quá 03 ngày). Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định; Chuyển Giấy chứng nhận đã ký và bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận đến Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao cho người sử dụng đất.
c) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày. Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 15 ngày.
Điều 17. Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người được Nhà nước giao đất để quản lý nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 71 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 14 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất; cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Tổng thời gian giải quyết là không quá 15 ngày.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin đăng ký, cấp Giấy chứng nhận do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (trường hợp chủ đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Giấy chứng nhận gốc thay cho Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất).
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 46 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ để Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư.
Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án. Gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kết quả kiểm tra cho Văn phòng Đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
a) Sau khi có Thông báo kết quả kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở, Chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở đối với các trường hợp đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 08 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký;
- Chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (nếu có). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuẩn bị hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng.
c) Trong thời hạn không quá 04 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày. Chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 15 ngày.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Khoản 2 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 04 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp.
Sau thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (nếu có). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Lập hồ sơ để trình Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận mới cho bên nhận chuyển quyền.
- Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên gửi đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển trả hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày và chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận.
đ) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 10 ngày, không tính thời gian thông báo cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
Điều 20. Thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người xin xác định lại diện tích đất ở nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 13 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 72a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 47 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 04 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ khi cấp giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 24 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì chuyển số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật). Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
Viết Giấy chứng nhận mới, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp đổi giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp đổi Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng số thời gian giải quyết là không quá 10 ngày.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đối với trường hợp đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng thì người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trường hợp đăng ký biến động tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có giấy chứng nhận thì người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9a Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm l, n và điểm o khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
a) Thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có giấy chứng nhận.
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn không quá 08 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
+ Thông báo cho bên chuyển quyền sử dụng đất và niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền đối với trường hợp bên nhận chuyển quyền chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền; gửi văn bản đề nghị xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;
+ Gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất;
+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; xác nhận vào bản chính giấy tờ việc đã cấp Giấy chứng nhận theo quy định; chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
(Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới giấy chứng nhận hoặc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm đã có giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày, các công việc của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày).
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất. Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.
* Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
* Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.
Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 10 ngày, không tính thời gian thông báo cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
b) Thủ tục đăng ký biến động trong các trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất:
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất; thực hiện việc đăng ký cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận đã cấp, cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả kết quả cho người sử dụng đất.
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 03 ngày.
c) Thủ tục đăng ký biến động trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng:
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng vào Giấy chứng nhận đã cấp, cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả kết quả cho người sử dụng đất.
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 05 ngày.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người sử dụng đất thực hiện góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm l khoản 2 Điều 61 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và khoản 5 Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 04 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ cho thuê đất.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và điều kiện mua bán tài sản gắn liền với đất thuê; nếu đủ điều kiện theo quy định thì trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất và ký cấp giấy chứng nhận cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định và giấy chứng nhận trong thời hạn không quá 03 ngày.
đ) Sau khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong thời hạn không quá 05 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính sang Chi cục Thuế. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.
e) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; Chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
g) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển kết quả đến Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả cho người sử dụng đất.
h) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trả cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 30 ngày. Trong đó, 10 ngày cho thủ tục đăng ký biến động về mua, góp vốn tài sản và 20 ngày cho thủ tục thuê đất.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký biến động xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm m và điểm n khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 80 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người đề nghị xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong 01 ngày.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận việc xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). Chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
c) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người xoá đăng ký hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 03 ngày.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Điểm c khoản 1 Điều 14 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 84 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp thực hiện đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện chỉnh lý địa chính thửa đất;
- Gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận theo quy định hoặc người sử dụng đất có nhu cầu thì lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá 03 ngày;
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
d) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 10 ngày. Trường hợp phải thực hiện trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phải thực hiện trích đo chỉnh lý địa chính đồng thời với quá trình thẩm tra, lập hồ sơ.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 6 Điều 9 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 85 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung của Thủ tục này thì thực hiện Thủ tục này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
- Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Gửi thông tin địa chính cho Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất;
- Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận theo quy định hoặc người sử dụng đất có nhu cầu thì lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá 03 ngày; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất.
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày; chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao cho người được cấp giấy.
d) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 10 ngày, không kể thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan về quyền sở hữu tài sản.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 85 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký quyết định chuyển hình thức sử dụng đất. Trường hợp diện tích thực tế thay đổi so với diện tích ghi trên Giấy chứng nhận thì chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất trong thời hạn không quá 03 ngày, trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký quyết định chuyển hình thức sử dụng đất.
c) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định chuyển hình thức sử dụng đất. Chuyển kết quả cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp phải thuê đất. Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
đ) Trong thời hạn không quá 05 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất.
Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp (hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định hoặc người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới giấy chứng nhận trong thời hạn không quá 03 ngày);
e) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
g) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 15 ngày. Trường hợp phải trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất và trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận thì tổng thời gian giải quyết được cộng thêm 05 ngày (trong đó, trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất 03 ngày; trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận 02 ngày).
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.”
b) Trong thời hạn không quá 13 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
c) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 15 ngày.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 8 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 73 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 08 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu; chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
c) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 10 ngày.
Điều 29. Thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 9 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Khoản 1 Điều 74 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất và có văn bản thẩm định gửi đến người xin gia hạn quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì trong thời hạn không quá 03 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường giao Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày và chuyển Thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất. Đồng thời, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất. Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định gia hạn quyền sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
đ) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày. Chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
e) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 07 ngày, không kể thời gian thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 10 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Khoản 3 Điều 74 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn không quá 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vào Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và chuyển hồ sơ đến Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện.
b) Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả kết quả cho người sử dụng đất.
d) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã trong thời hạn 01 ngày để trao cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 05 ngày.
Điều 31. Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 11 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 75 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 08 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc địa chính để chia tách hoặc hợp thửa đất; Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa.
- Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;
+ Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền, đồng thời trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
+ Chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
c) Trong thời hạn không quá 04 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 15 ngày.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 10, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 76 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, được quy định chi tiết như sau:
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà phải đo đạc chỉnh lý địa chính thửa đất đất thì người sử dụng đất đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc trước khi nộp hồ sơ.
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến về sự thay đổi đường ranh giới thửa đất vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định. Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thông qua Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện.
b) Trong thời hạn không quá 02 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đề nghị cấp đổi, viết Giấy chứng nhận mới, trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp đổi giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp đổi Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày; chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trả cho người nộp hồ sơ.
đ) Bộ phận một cửa cấp xã nhận kết quả tại Một cửa liên thông cấp huyện để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.
Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau:
- Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;
- Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Tổng số thời gian giải quyết là không quá 07 ngày.
Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ địa chính là không quá 50 ngày.
Điều 33. Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 9, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 78 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
* Trình tự thực hiện:
Trường hợp không thực hiện cấp đổi đồng loạt:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ; Chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp thực hiện cấp đổi đồng loạt theo chủ trương “dồn điền đổi thửa”:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thoả thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp đổi tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc tại Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
- Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
- Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp đổi giấy mới.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.
Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau:
+ Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;
+ Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
* Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn không quá 04 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đề nghị cấp đổi, viết Giấy chứng nhận mới, trình Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp đổi giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
- Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đổi.
Tổng số thời gian giải quyết là không quá 10 ngày.
Điều 34. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đối với trường hợp cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận thì phải nộp thêm bản gốc Giấy chứng nhận.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm q khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
- Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, người bị mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc tại Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Trong thời hạn không quá 04 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận. Chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp lại Trang bổ sung; cập nhật bổ sung thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trong thời hạn 01 ngày và gửi Giấy chứng nhận cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận.
đ) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 10 ngày, không kể thời gian niêm yết công khai và thời gian thực hiện việc thông báo mất Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 35. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm r khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ; Điều 86 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
b) Trong thời hạn không quá 04 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan đã ký Giấy chứng nhận đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Trường hợp đính chính mà được cấp mới Giấy chứng nhận hoặc có yêu cầu cấp mới Giấy chứng nhận của người sử dụng đất thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường để cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày, cơ quan đã ký Giấy chứng nhận có trách nhiệm xác nhận nội dung đính chính sai sót trên Giấy chứng nhận (hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đính chính được cấp mới Giấy chứng nhận hoặc có yêu cầu cấp mới Giấy chứng nhận của người sử dụng đất) và chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cập chật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai trong thời hạn 01 ngày; Chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
đ) Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc chuyển kết quả cho Bộ phận một cửa cấp xã để trao cho người sử dụng đất trong thời hạn 01 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 10 ngày.
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 87 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 56 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp xã nơi có đất.
Trong thời hạn 01 ngày, Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để chuyển cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày, Cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật).
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định thu hồi Giấy chứng nhận trong thời hạn không quá 03 ngày, chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
d) Trong thời hạn 01 ngày, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 10 ngày.
Điều 37. Thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người đề nghị cung cấp dữ liệu đất đai nộp Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai theo quy định tại Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
a) Người sử dụng đất nộp Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tại Bộ phận một cửa liên thông cấp huyện. Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận và trả kết quả cho người nộp; chuyển Phiếu đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
c) Sau khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Tổng thời gian giải quyết: Trong ngày (trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu vào ngày làm việc tiếp theo). Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu theo thỏa thuận bằng hình thức hợp đồng.
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 38. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
1. Thành phần hồ sơ: Người có yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai nộp Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 và Điều 88 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 57 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a) Người đề nghị nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Trong thời hạn không quá 30 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 88 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 57 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận hòa giải thành, gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 45 ngày, được tính kể từ ngày nhận được Đơn.
1. Thành phần hồ sơ: Người có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 61 và Điều 89 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
- Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
- Trong thời hạn không quá 40 ngày, cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan trong thời hạn không quá 03 ngày.
Tổng thời gian giải quyết là không quá 45 ngày, được tính kể từ ngày nhận được Đơn.
Điều 40. Thu, nộp các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất
Các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành và được công khai tại Bộ phận một cửa cấp xã, Bộ phận một cửa liên thông của cấp huyện.
Trường hợp nhận, trả kết quả tại Bộ phận một cửa cấp xã thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thông báo các khoản thu phí và lệ phí theo quy định và uỷ quyền cho Bộ phận một cửa cấp xã thu hộ.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Văn phòng Đăng ký đất đai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp thực hiện việc giao đất, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh theo Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường để kịp thời bổ sung, sửa đổi./.
- 1Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 1410/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Đất đai áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã được chuẩn hóa, thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị
- 3Quyết định 47/2016/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 2314/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế giải quyết thủ tục hành chính về đất đai liên quan đến hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Quyết định 416/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 04/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 39/2015/QĐ-UBND do tỉnh An Giang ban hành
- 7Quyết định 22/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chỉnh, cơ sở dữ liệu đất đai và các nội dung quản lý đất đai theo quy định trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 09/2021/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 10Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 09/2021/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 4Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 3Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 6Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 7Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Luật Xây dựng 2014
- 12Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
- 16Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 17Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 18Bộ luật dân sự 2015
- 19Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 20Quyết định 1410/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Đất đai áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã được chuẩn hóa, thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị
- 21Quyết định 47/2016/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 22Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 23Quyết định 2314/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế giải quyết thủ tục hành chính về đất đai liên quan đến hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 24Quyết định 416/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 25Quyết định 04/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 39/2015/QĐ-UBND do tỉnh An Giang ban hành
- 26Quyết định 22/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chỉnh, cơ sở dữ liệu đất đai và các nội dung quản lý đất đai theo quy định trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 12/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Lê Minh Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/05/2018
- Ngày hết hiệu lực: 16/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực