- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 5Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 6Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 7Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 9Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 06/2022/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Quyết định 3267/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực năm 2022
- 3Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang kỳ 2019 - 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2014/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 06 tháng 02 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 01 tháng 7 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 giữa Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 585/TTr-SNV ngày 31 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy chế tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (sau đây gọi tắt là công chức cấp xã).
2. Công chức cấp xã quy định tại Khoản 3 và Khoản 4, Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý công chức cấp xã
Công tác quản lý công chức cấp xã đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy Đảng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ tập thể lãnh đạo đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị.
1. Tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Sử dụng và quản lý công chức cấp xã.
a) Xếp lương, nâng lương;
b) Bổ nhiệm đối với Trưởng Công an xã, Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã;
c) Điều động, tiếp nhận;
d) Đánh giá, xếp loại;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng;
e) Khen thưởng, kỷ luật;
g) Quản lý hồ sơ;
h) Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng;
i) Quy hoạch;
k) Chế độ thôi việc và nghỉ hưu.
Điều 4. Tuyển dụng công chức cấp xã
Việc tuyển dụng công chức cấp xã thông qua các hình thức:
1. Thi tuyển.
2. Xét tuyển: Áp dụng đối với các xã biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Tiếp nhận không qua thi tuyển: Áp dụng đối với các trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành danh mục các xã được xét tuyển theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Quy định này;
b) Có ý kiến bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp huyện tuyển dụng công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Có ý kiến bằng văn bản về việc tuyển dụng công chức cấp xã trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Cử công chức tham gia Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã;
c) Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xem xét, tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Thành lập Hội đồng thi tuyển, Hội đồng xét tuyển (gọi chung là Hội đồng tuyển dụng). Thành lập Ban giúp việc trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;
c) Phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện xây dựng chương trình thi, đề cương ôn thi, nội dung thi tuyển công chức cấp xã;
d) Chỉ đạo tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo Quy chế tổ chức tuyển dụng của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Thông báo, phê duyệt kết quả tuyển dụng, ban hành quyết định tuyển dụng công chức cấp xã sau khi thi tuyển hoặc xét tuyển;
e) Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ, sau khi có ý kiến chấp thuận của Sở Nội vụ;
g) Quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương cho công chức được tuyển dụng theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
h) Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức cấp xã trong trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 20 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và người tập sự không đáp ứng được yêu cầu của chức danh công chức tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên theo quy định tại Khoản 1, Điều 26 của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ;
i) Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 và Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, Khoản 4 Điều này. Trưởng Phòng Nội vụ tham gia làm Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã và cử công chức thuộc quyền quản lý tham gia làm ủy viên kiêm thư ký Hội đồng.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Đề nghị việc tuyển dụng công chức không qua thi tuyển, trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Cử người hướng dẫn tập sự công chức sau khi tuyển dụng;
c) Tổ chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương cho công chức được tuyển dụng, sau khi công chức hết thời gian tập sự;
d) Bố trí việc làm cho công chức sau khi có quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy bỏ quyết định tuyển dụng trong trường hợp quy định tại Điểm h, Khoản 4 Điều này.
SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 6. Xếp lương, nâng lương công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức cấp xã đang giữ ngạch chuyên viên chính, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Xem xét hồ sơ xếp lương lần đầu đối với cán bộ, công chức, viên chức từ nơi khác chuyển đến làm công chức cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các nội dung quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định xếp lương công chức cấp xã sau khi hết thời gian tập sự;
b) Quyết định xếp lương lần đầu đối với cán bộ, công chức, viên chức từ nơi khác chuyển đến làm công chức cấp xã, sau khi có ý kiến chấp thuận của Sở Nội vụ;
c) Trình Sở Nội vụ quyết định nâng lương đối với công chức cấp xã có ngạch chuyên viên chính;
d) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức cấp xã có ngạch từ chuyên viên trở xuống theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung quy định tại Điểm a, b, c, d, Khoản 2 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Lập hồ sơ đề nghị xếp lương lần đầu đối với cán bộ, công chức, viên chức từ nơi khác chuyển đến làm công chức cấp xã, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Bổ nhiệm đối với Trưởng Công an xã, Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện;
b) Quyết định bổ nhiệm Trưởng Công an xã theo đề nghị bằng văn bản của Trưởng Công an cấp huyện sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, sau khi có ý kiến thống nhất của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện;
b) Trao đổi, thống nhất bằng văn bản với Trưởng Công an cấp huyện về bổ nhiệm Trưởng Công an xã để Trưởng Công an cấp huyện đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 8. Điều động, tiếp nhận công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Có ý kiến bằng văn bản về trường hợp điều động, tiếp nhận công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác cùng đơn vị hành chính cấp huyện và ngoài đơn vị hành chính cấp huyện trong tỉnh Kiên Giang, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi công chức chuyển đến hoặc chuyển đi;
b) Quyết định điều động, tiếp nhận công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và từ tỉnh khác đến, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ;
c) Điều động, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo quy định tại Điểm a, b, Khoản 2 Điều này sau khi có ý kiến thống nhất của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện;
d) Điều động, tiếp nhận công chức Trưởng Công an xã theo đề nghị của Trưởng Công an huyện sau khi Trưởng Công an huyện đã trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
đ) Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung quy định tại Điểm a, b, c, d, Khoản 2 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức từ xã, phường, thị trấn này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác;
c) Trao đổi, thống nhất với Trưởng Công an huyện về việc điều động, tiếp nhận công chức Trưởng Công an xã.
Điều 9. Đánh giá, xếp loại công chức cấp xã
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đánh giá, xếp loại công chức cấp xã hàng năm;
b) Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện nội dung quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo thực hiện việc nhận xét, đánh giá, xếp loại công chức cấp xã hàng năm theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
b) Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này; tổng hợp kết quả việc đánh giá, xếp loại công chức cấp xã hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Nội vụ.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đánh giá, xếp loại công chức cấp xã hàng năm theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ, báo cáo về Phòng Nội vụ.
Điều 10. Quy hoạch đội ngũ công chức
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng quy hoạch, bổ sung quy hoạch công chức cấp xã hàng năm;
b) Phê duyệt quy hoạch, bổ sung quy hoạch công chức cấp xã theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
Xây dựng quy hoạch, bổ sung quy hoạch công chức cấp xã hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 11. Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý hành chính đối với công chức cấp xã hàng năm cùng kỳ với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chung của tỉnh;
b) Chỉ đạo tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã được phê duyệt;
c) Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, b, khoản 1 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm theo quy định;
b) Phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã được phê duyệt;
c) Quyết định cử công chức cấp xã tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo thông báo chiêu sinh của cơ quan thẩm quyền;
d) Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm a, b, c, Khoản 2 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã hàng năm theo quy hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
b) Tạo điều kiện để công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 12. Khen thưởng, kỷ luật công chức cấp xã
1. Khen thưởng
Thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và theo hướng dẫn của Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh.
2. Kỷ luật
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã; quyết định xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã theo đề nghị của Hội đồng kỷ luật;
b) Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này; cử công chức lãnh đạo của Phòng tham gia làm ủy viên kiêm thư ký Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp kiểm điểm công chức vi phạm kỷ luật theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm đối với công chức cấp xã.
Điều 13. Quản lý hồ sơ công chức cấp xã
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chỉ đạo việc lập và quản lý hồ sơ công chức cấp xã;
b) Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lập và quản lý hồ sơ công chức cấp xã theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
b) Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã lập và trực tiếp quản lý hồ sơ công chức cấp xã.
Điều 14. Chế độ thôi việc và nghỉ hưu đối với công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xem xét quyết định cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm a, khoản 1 Điều này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Lập hồ sơ cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Điều 15. Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng công chức cấp xã
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chỉ đạo việc tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng công chức cấp xã hàng năm hoặc đột xuất trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở báo cáo thống kê của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 hàng năm, tổng hợp thống kê số lượng, chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng công chức cấp xã theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
3. Phòng Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, theo dõi thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Nội vụ.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1512/QĐ-UBND năm 2008 về quy chế quản lý việc sử dụng hộ chiếu phổ thông của cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh Kiên Giang đi nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Quyết định 37/2011/QĐ-UBND quy định về phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 5Quyết định 85/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bầu cử, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế xét tuyển đặc biệt trong tuyển dụng công chức; xét tuyển và xét tuyển đặc cách trong tuyển dụng viên chức của tỉnh Quảng Trị
- 7Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2014 về tổ chức sát hạch và chấm phúc khảo bài thi trong kỳ tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Hà Nội năm 2013
- 8Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp sử dụng, quản lý cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 9Quyết định 07/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 01/2015/QĐ-UBND
- 10Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 11Quyết định 06/2022/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 12Quyết định 3267/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực năm 2022
- 13Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang kỳ 2019 - 2023
- 1Quyết định 12/2008/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Quyết định 06/2022/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3Quyết định 3267/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực năm 2022
- 4Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang kỳ 2019 - 2023
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 1512/QĐ-UBND năm 2008 về quy chế quản lý việc sử dụng hộ chiếu phổ thông của cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh Kiên Giang đi nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 8Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 9Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 10Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 12Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 13Quyết định 37/2011/QĐ-UBND quy định về phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 14Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 15Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 16Quyết định 85/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bầu cử, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 17Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế xét tuyển đặc biệt trong tuyển dụng công chức; xét tuyển và xét tuyển đặc cách trong tuyển dụng viên chức của tỉnh Quảng Trị
- 18Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2014 về tổ chức sát hạch và chấm phúc khảo bài thi trong kỳ tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Hà Nội năm 2013
- 19Quyết định 471/QĐ-UBND năm 2014 đính chính Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 20Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp sử dụng, quản lý cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 21Quyết định 07/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 01/2015/QĐ-UBND
- 22Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 12/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/02/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Lê Văn Thi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực