Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2013/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 10 tháng 6 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam “Hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn”;
Căn cứ Thông Tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ "Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố";
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 216/TTr-SNV ngày 09/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND ngày 31/7/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc "Về việc ban hành Quy chế về Tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc".
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Vị trí, vai trò thôn, tổ dân phố
1. Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn; nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của địa phương.
2. Thôn được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.
3. Tổ dân phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Thôn, tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Hoạt động của thôn, tổ dân phố phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các thôn, tổ dân phố đang hoạt động ổn định để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập thôn, tổ dân phố để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thôn, tổ dân phố.
4. Các thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm dân cư mới, ở vùng núi cao, vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, nơi có địa bàn chia cắt, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì tiêu chí có thể thấp hơn các quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
5. Trường hợp không thành lập thôn mới, tổ dân phố mới theo quy định tại Khoản 4 điều này thì ghép các cụm dân cư hình thành mới vào thôn, tổ dân phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, tổ dân phố, của cụm dân cư.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 3. Tổ chức của thôn, tổ dân phố
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn, 01 Phó Trưởng thôn và các tổ chức tự quản khác của thôn. Trường hợp thôn có trên 500 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Phó Trưởng thôn.
2. Mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng, 01 Tổ phó tổ dân phố và các tổ chức tự quản khác của tổ dân phố. Trường hợp tổ dân phố có trên 600 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Tổ phó tổ dân phố.
Điều 4. Nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cấp xã; bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với thôn, tổ dân phố; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu "thôn văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa"; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu; trực tiếp tham gia công tác hòa giải ở thôn, tổ dân phố.
2. Thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn; tổ chức thực hiện việc xây dựng hương ước, quy ước trong thôn, tổ dân phố phù hợp với từng địa bàn dân cư, tích cực tham gia cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" và các phong trào do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chi bộ thôn, tổ dân phố, củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả các tổ chức tự quản khác của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
5. Các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của thôn, tổ dân phố.
Điều 5. Hội nghị của thôn, tổ dân phố
1. Hội nghị thôn, tổ dân phố được tổ chức mỗi năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể tổ chức hội nghị bất thường;
Thành phần hội nghị gồm toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện cho hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố;
Hội nghị do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
2. Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy Ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 6. Điều kiện thành lập thôn, tổ dân phố mới
Việc thành lập thôn, tổ dân phố mới phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Về quy mô số hộ gia đình:
a) Đối với thôn: Ở vùng đồng bằng phải có từ 200 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi phải có từ 100 hộ gia đình trở lên.
b) Đối với tổ dân phố: Ở vùng đồng bằng phải có từ 250 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi phải có từ 150 hộ gia đình trở lên.
Trường hợp các xã được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập phường, thị trấn thì chuyển các thôn hiện có của xã thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn.
2. Các điều kiện khác:
Thôn và tổ dân phố phải đảm bảo có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân. Riêng đối với thôn phải đảm bảo diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
1. Căn cứ yêu cầu thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước ở địa phương; căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 2 và điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới tại Điều 6 của Quy chế này, UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện xin chủ trương UBND tỉnh thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
Sau khi UBND tỉnh có văn bản đồng ý chủ trương thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết phải thành lập hoặc sáp nhập thôn mới, tổ dân phố mới;
b) Tên gọi của thôn mới, tổ dân phố mới;
c) Vị trí địa lý, ranh giới của thôn mới, tổ dân phố mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn mới, tổ dân phố mới;
đ) Diện tích tự nhiên của thôn mới, tổ dân phố mới (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là héc ta (ha);
e) Các điều kiện khác quy định tại khoản 2, Điều 6 của Quy chế này;
g) Đề xuất kiến nghị.
2. UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới về Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; tổng hợp bằng văn bản các ý kiến về Đề án.
3. Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới tán thành.
a) Đối với xã, thị trấn: UBND xã, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo văn bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi có Nghị quyết của HĐND xã, thị trấn, UBND xã, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện.
b) Đối với phường (đang thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND): UBND phường hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo văn bản lấy ý kiến) trình BCH Đảng bộ phường; sau khi có Nghị quyết của BCH Đảng bộ phường, UBND phường hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND thành phố, thị xã.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND xã, phường, thị trấn chuyển đến, UBND huyện, thành phố, thị xã có Tờ trình (kèm theo hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của UBND xã, phường, thị trấn) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình UBND tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của UBND huyện, thành, thị.
5. Hồ sơ trình UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình của UBND cấp huyện (kèm theo Tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện theo quy đinh tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 điều này);
b) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
6. Căn cứ vào hồ sơ trình của UBND huyện, thành, thị và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. Sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
Điều 8. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có
1. Đối với trường hợp ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 của Quy chế này thì sau khi có chủ trương của UBND huyện, thành, thị, UBND cấp xã xây dựng đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có. Nội dung của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có;
b) Vị trí địa lý, ranh giới của thôn, tổ dân phố sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
c) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn, tổ dân phố sau khi ghép;
d) Diện tích tự nhiên của thôn, tổ dân phố sau khi ghép (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là héc ta (ha);
đ) Đề xuất, kiến nghị.
2. UBND xã, phường, thị trấn tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại điện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và thôn, tổ dân phố hiện có) về Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có, tổng hợp các ý kiến và lập thành văn bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì:
a) Đối với xã, thị trấn: UBND xã, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo văn bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi có Nghị quyết của HĐND xã, thị trấn, UBND xã, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện.
b) Đối với phường: UBND phường hoàn chỉnh hồ sơ trình BCH Đảng bộ phường (kèm theo văn bản lấy ý kiến), sau khi có Nghị quyết của BCH Đảng bộ phường UBND phường hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND thành phố, thị xã.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri đại điện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành, UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ hai; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại điện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành, trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ hai, UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình UBND cấp huyện (gửi về Phòng Nội vụ) gồm:
a) Tờ trình của UBND cấp xã;
b) Hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có của UBND cấp xã gồm Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có của UBND cấp xã (theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 điều này), và văn bản lấy ý kiến cử tri.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND xã, phường, thị trấn chuyển đến, Phòng Nội vụ có trách nhiệm trình UBND huyện, thành, thị xem xét, thông qua. Chủ tịch UBND huyện, thành, thị ban hành quyết định ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có.
TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm vụ:
a) Bảo đảm các hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố;
c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong thôn, tổ dân phố thực hiện Nghị quyết của chi bộ Đảng và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao.
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị, trấn; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của thôn, tổ dân phố không trái với quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", phong trào "Dân vận khéo" và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong thôn, tổ dân phố, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với UBND cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ dân phố;
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của thôn, tổ dân phố bàn thống nhất và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định, báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND cấp xã;
h) Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản của thôn, tổ dân phố như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật;
i) Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi cộng đồng do thôn, tổ dân phố đầu tư đã được hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua;
b) Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; được cấp trên mời dự họp về vấn đề có liên quan;
c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, có trình độ văn hóa tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, có năng lực, kinh nghiệm, uy tín và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
1. Đề cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và giới thiệu Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố:
a) Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố giúp việc (sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố).
2. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố thực hiện như đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
3. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố:
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời;
4. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định công nhận.
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố và những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng và các hỗ trợ khác theo quy định tại Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 03/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và một số chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương khen thưởng; nếu không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm, khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.
1. Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Tháng 12 hàng năm, tổng hợp tình hình tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trong toàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.
2. Chủ tịch UBND huyện, thành, thị chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố theo Quy chế này trên địa bàn.
3. Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, UBND các huyện, thành, thị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Nghị quyết 08/2010/NQ-HĐND hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng thiết chế văn hoá - thể thao, vui chơi giải trí ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố của tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Nghị quyết 27/2007/NQ-HĐND quy định số lượng, mức hỗ trợ cho một số chức danh hoạt động ở cấp xã; ở thôn, Tổ dân phố và hỗ trợ hoạt động cho Tổ dân vận, Tổ hoà giải và Tổ liên gia tự quản ở cơ sở tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4Quyết định 38/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế về Tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 30/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Quyết định 38/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế về Tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 30/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 4Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị quyết 08/2010/NQ-HĐND hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng thiết chế văn hoá - thể thao, vui chơi giải trí ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố của tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Nghị quyết 27/2007/NQ-HĐND quy định số lượng, mức hỗ trợ cho một số chức danh hoạt động ở cấp xã; ở thôn, Tổ dân phố và hỗ trợ hoạt động cho Tổ dân vận, Tổ hoà giải và Tổ liên gia tự quản ở cơ sở tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 12/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra