- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Hợp tác xã 2003
- 4Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 30/2009/QĐ-TTg về hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC về hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 7Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 195/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 396/QĐ-BKHĐT năm 2012 giao chi tiết kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và năm 2012 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 26/2012/QĐ-TTg về Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2011 về tăng cường thực hiện biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Vĩnh Long
- 13Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2012/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 20 tháng 8 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010 - 2015;
Căn cứ Chương trình số 03-CTr/TU, ngày 07/10/2011 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về việc thu hút vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện "Chương trình thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015".
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12 /2012/QĐ-UBND, ngày 20/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh )
I. TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRONG THỜI GIAN QUA: (GIAI ĐOẠN 2006-2010)
1. Kết quả thu hút vốn đầu tư:
Qua 05 năm thực hiện Chương trình thu hút vốn đầu tư với sự nỗ lực của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành đã tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện trên nhiều lĩnh vực và các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do vậy, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội nói chung và các nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý, vốn ngoài Nhà nước, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài… nói riêng đầu tư trên địa bàn tỉnh ngày một tăng và đã đạt được những kết quả nhất định như: Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 27.262.201 triệu đồng, chiếm khoảng 35,66% so với GDP (theo giá hiện hành). Tốc độ tăng bình quân hàng năm là 20,11% và tăng gấp 2,53 lần so với giai đoạn 2001 – 2005. Cụ thể như sau:
- Kinh tế Nhà nước: 6.393.883 triệu đồng, chiếm 23,45%. Trong đó:
+ Ngân sách Nhà nước: 5.256.444 triệu đồng
+ Vốn tín dụng: 427.571 triệu đồng
+ Vốn tự có của các doanh nghiệp Nhà nước: 440.262 triệu đồng.
+ Vốn khác (TW đầu tư trực tiếp trên địa bàn, kiến thiết thị chính, vốn NGO…): 269.606 triệu đồng
- Vốn ngoài Nhà nước: 19.645.868 triệu đồng, chiếm 72,06%. Trong đó:
+ Vốn của DN ngoài Nhà nước: 6.210.199 triệu đồng
+ Vốn của hộ gia đình và các tổ chức khác: 13.435.669 triệu đồng
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: 1.222.450 triệu đồng, chiếm 4,48%.
2. Đánh giá chung:
Với những kết quả đã đạt được về huy động, thu hút và tập trung khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong thời gian qua (giai đoạn 2006-2010) đã góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội trong tỉnh phát triển liên tục và bền vững. Cơ cấu GDP từng bước chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm dần khu vực nông - lâm - thủy sản.
Bên cạnh những kết quả đạt được trên, tuy tốc độ vốn đầu tư huy động tăng theo các năm, song tổng mức vốn đầu tư còn hạn chế, do chưa khai thác đúng mức các nguồn vốn, cũng như chưa có giải pháp hợp lý để vận động, thu hút và khai thác các nguồn vốn trong dân, vốn của kiều bào, vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
II. KẾ HOẠCH CỤ THỂ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ (GIAI ĐOẠN 2011-2015)
1. Dự báo tình hình:
Theo đánh giá chung của các tổ chức kinh tế thế giới, Việt Nam là một điểm đến an toàn, có nền kinh tế tăng trưởng, nền chính trị - xã hội ổn định, có nguồn lao động trẻ, dồi dào, có thị trường hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Do đó, hiện nay có nhiều làn sóng đầu tư của các nước phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Đức, Hà Lan… đang quan tâm nghiên cứu đầu tư vào Việt Nam trong trước mắt và thời gian tới. Với những nhận định đánh giá trên ít nhiều có ảnh hưởng nhất định đến tình hình mời gọi thu hút vốn đầu tư của tỉnh trong tương lai.
Bên cạnh đó, nền kinh tế thế giới cũng như trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình khủng hoảng nợ công tại một số nước ở châu Âu vẫn có diễn biến phức tạp, một số nền kinh tế lớn trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản chưa phục hồi bền vững. Ở trong nước, Chính phủ đề ra mục tiêu tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội bằng các biện pháp thắt chặt đầu tư công, thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế… Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh vẫn tồn tại một số "nút thắt" trong thu hút đầu tư, đó là: Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội chưa đồng bộ để đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư khó tính; nguồn nhân lực chất lượng không cao, thiếu lao động kỹ thuật, lao động quản lý, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, ý thức tác phong công nghiệp còn hạn chế; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ngày càng gặp nhiều khó khăn…
2. Mục tiêu chung:
Huy động tốt các nguồn lực của toàn xã hội, tập trung cho đầu tư phát triển nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế, góp phần tạo nguồn thu ngân sách, việc làm, phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy xuất nhập khẩu và liên kết phát triển các ngành công nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội… trên cơ sở phát huy cao độ nội lực của tỉnh (lao động, tài nguyên, các năng lực sản xuất…) đi đôi với việc mở rộng hợp tác, nhất là hợp tác đầu tư với ngoài tỉnh, ngoài nước đi vào chiều sâu để thu hút vốn ngày càng nhiều gắn với thu hút công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, nhằm phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế tỉnh nhà.
3. Mục tiêu cụ thể:
* Phấn đấu trong 05 năm (2011-2015) thu hút tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt: 68.375.000 triệu đồng, chiếm khoảng 34,97% so với GDP (theo giá hiện hành). Tốc độ tăng bình quân hàng năm là 19,02% và tăng gấp 2,50 lần so với giai đoạn 2006-2010. Cụ thể:
- Kinh tế Nhà nước: 17.875.000 triệu đồng, chiếm 26,14%. Bao gồm:
+ Ngân sách Nhà nước: 10.981.000 triệu đồng
+ Vốn tín dụng: 1.641.000 triệu đồng
+ Vốn tự có của DNNN: 500.000 triệu đồng
+ Vốn khác (TW đầu tư trực tiếp trên địa bàn, Kiến thiết thị chính, Vốn NGO…): 4.753.000 triệu đồng
- Vốn ngoài Nhà nước: 45.000.000 triệu đồng, chiếm 65,81%. Bao gồm:
+ Vốn của DN ngoài Nhà nước: 25.000.000 triệu đồng
+ Vốn của hộ gia đình và các tổ chức khác: 20.000.000 triệu đồng
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: 5.500.000 triệu đồng, chiếm 8,05%.
* Chỉ tiêu cụ thể qua các năm:
Đơn vị tính: triệu đồng
|
| Giai đoạn 2011-2015 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
| TỔNG SỐ | 68.375.000 | 8.260.000 | 10.000.000 | 13.321.000 | 16.636.000 | 20.158.000 |
I | Vốn đầu tư do Nhà nước quản lý | 17.875.000 | 1.909.000 | 2.135.000 | 3.356.000 | 4.541.000 | 5.934.000 |
1 | Vốn ngân sách Nhà nước | 10.981.000 | 1.602.000 | 1.707.000 | 2.110.000 | 2.545.000 | 3.017.000 |
| - Trung ương quản lý | 2.455.000 | 107.000 | 299.000 | 491.000 | 683.000 | 875.000 |
| - Địa phương quản lý | 8.526.000 | 1.495.000 | 1.408.000 | 1.619.000 | 1.862.000 | 2.142.000 |
2 | Vốn tín dụng | 1.641.000 | 210.000 | 231.000 | 300.000 | 400.000 | 500.000 |
3 | Vốn tự có của DNNN | 500.000 | 72.000 | 85.000 | 98.000 | 112.000 | 133.000 |
4 | Vốn khác (Trung ương đầu tư trực tiếp trên địa bàn, kiến thiết thị chính, sửa chữa lớn, hỗ trợ của các tổ chức NGO…) | 4.753.000 | 25.000 | 112.000 | 848.000 | 1.484.000 | 2.284.000 |
II | Vốn ngoài nhà nước | 45.000.000 | 6.032.000 | 7.265.000 | 8.815.000 | 10.595.000 | 12.293.000 |
1 | Vốn của DN ngoài Nhà nước | 25.000.000 | 2.195.000 | 3.355.000 | 4.800.000 | 6.500.000 | 8.150.000 |
2 | Vốn đầu tư của hộ gia đình, và các tổ chức khác | 20.000.000 | 3.837.000 | 3.910.000 | 4.015.000 | 4.095.000 | 4.143.000 |
III | Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) | 5.500.000 | 319.000 | 600.000 | 1.150.000 | 1.500.000 | 1.931.000 |
Ghi chú: - Năm 2011 là số liệu thực hiện
- Năm 2012 là số liệu theo Nghị quyết của HĐND tỉnh
4. Định hướng huy động, sử dụng các nguồn vốn đầu tư:
4.1. Đối với nguồn vốn do Nhà nước quản lý:
4.1.1. Vốn Ngân sách Nhà nước:
- Nguồn vốn ngân sách của trung ương:
Theo kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và năm 2012 của tỉnh Vĩnh Long vừa được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết theo Quyết định số 396/QĐ-BKHĐT, ngày 03 tháng 4 năm 2012. Theo đó, tỉnh Vĩnh Long được bố trí 764,6 tỷ đồng vốn TPCP giai đoạn 2012-2015, trong đó năm 2012 là 222,9 tỷ đồng để đầu tư 11 danh mục công trình, gồm:
+ Thủy lợi: 03 công trình với tổng vốn là 651,6 tỷ đồng, trong đó năm 2012 là 162,9 tỷ đồng.
+ Y tế: 08 công trình với tổng vốn là 113 tỷ đồng, trong đó năm 2012 là 60 tỷ đồng.
Ngoài ra, theo Quyết định số 70/QĐ-BKHĐT ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư phát triển nguồn Ngân sách Nhà nước năm 2012. Theo đó, được Trung ương giao cho tỉnh Vĩnh Long là 698,63 tỷ đồng. Các nguồn vốn cụ thể như sau:
+ Đầu tư trong cân đối: 334,2 tỷ đồng;
+ Các Chương trình bổ sung có mục tiêu từ NSTW, hỗ trợ huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ là: 364,43 tỷ đồng. Trong đó: nguồn vốn nước ngoài: 65 tỷ đồng.
- Nguồn vốn ngân sách của địa phương:
Theo Quyết định số: 195/QĐ-TTg, ngày 16/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và các chương trình mục tiêu của Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Vĩnh Long lần thứ IX đề ra. Trong 5 năm 2011 - 2015, vốn ngân sách sẽ tập trung đầu tư theo các ngành và lĩnh vực như sau:
+ Danh mục công trình đã được bố trí vốn ưu tiên đầu tư gồm 121 dự án với tổng vốn đầu tư ước khoảng 12.101 tỷ đồng với các lĩnh vực:
Lĩnh vực GTVT: 22 dự án, tổng số vốn: 3.492,1 tỷ đồng
Lĩnh vực nông nghiệp – thủy lợi: 15 dự án, tổng số vốn: 1.909,1 tỷ đồng
Lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo: 23 dự án, tổng số vốn: 2.339,7 tỷ đồng
Lĩnh vực Y tế: 19 dự án, tổng số vốn: 2.141,3 tỷ đồng
Lĩnh vực Văn hóa - TDTT: 12 dự án, tổng số vốn: 385,2 tỷ đồng
Lĩnh vực công cộng – xã hội: 11 dự án, tổng số vốn: 843,4 tỷ đồng
Lĩnh vực QLNN: 11 dự án, tổng số vốn: 895,7 tỷ đồng
Lĩnh vực ANQP: 06 dự án, tổng số vốn: 74 tỷ đồng
Lĩnh vực công nghệ thông tin: 02 dự án, tổng số vốn: 20,7 tỷ đồng
+ Danh mục công trình có quyết định đầu tư nhưng chưa bố trí vốn gồm 19 dự án với tổng vốn đầu tư ước khoảng 4.174 tỷ đồng với các lĩnh vực:
Lĩnh vực GTVT: 10 dự án, tổng số vốn: 1.720 tỷ đồng
Lĩnh vực nông nghiệp – thủy lợi: 03 dự án, tổng số vốn: 307 tỷ đồng
Lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo: 01 dự án, tổng số vốn: 267 tỷ đồng
Lĩnh vực Văn hóa - TDTT: 02 dự án, tổng số vốn: 180 tỷ đồng
Lĩnh vực QLNN: 02 dự án, tổng số vốn: 1.686 tỷ đồng
Lĩnh vực ANQP: 01 dự án, tổng số vốn: 14 tỷ đồng
+ Danh mục công trình có chủ trương đầu tư gồm 358 dự án với tổng vốn đầu tư ước khoảng 12.624,5 tỷ đồng với các lĩnh vực:
Lĩnh vực GTVT: 102 dự án, tổng số vốn: 2.963 tỷ đồng
Lĩnh vực nông nghiệp – thủy lợi: 28 dự án, tổng số vốn: 2.512 tỷ đồng
Lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo: 22 dự án, tổng số vốn: 992 tỷ đồng
Lĩnh vực Y tế: 13 dự án, tổng số vốn: 2.007 tỷ đồng
Lĩnh vực Văn hóa - TDTT: 17 dự án, tổng số vốn: 1.281 tỷ đồng
Lĩnh vực công cộng – xã hội: 13 dự án, tổng số vốn: 1456,5 tỷ đồng
Lĩnh vực QLNN: 07 dự án, tổng số vốn: 85 tỷ đồng
Lĩnh vực ANQP: 06 dự án, tổng số vốn: 74 tỷ đồng
Lĩnh vực công nghệ thông tin: 04 dự án, tổng số vốn: 67 tỷ đồng
Lĩnh vực hạ tầng cụm công nghiệp: các huyện, tổng số vốn: 745 tỷ đồng
4.1.2. Vốn tín dụng đầu tư:
Thông qua Quỹ Đầu tư Phát triển Vĩnh Long hỗ trợ cho những dự án đầu tư mà tỉnh khuyến khích, ưu đãi đầu tư, có hiệu quả kinh tế - xã hội và đảm bảo hoàn trả được vốn vay. Các dự án ưu tiêu đầu tư bao gồm cả đầu tư mới, đầu tư mở rộng các công trình hạ tầng kỹ thuật… gồm các lĩnh vực như: Phát triển quỹ đất sạch; phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp; Cấp thoát nước, xử lý nước, quản lý xử lý chất thải rắn; Kết cấu hạ tầng giao thông; Phát triển khu đô thị mới, khu tái định cư, nhà ở cho người có thu nhập thấp; Kết cấu hạ tầng y tế và giáo dục.
Ưu tiên nguồn vốn vay cho phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, phát triển làng nghề cho các hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
Đồng thời, từng bước phát triển Quỹ Đầu tư Phát triển thành kênh vốn mạnh để hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế - xã hội; nghiên cứu một số hình thức vay vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật, tổ chức làm thí điểm để nhân rộng.
4.1.3. Vốn tự có của doanh nghiệp Nhà nước:
Doanh nghiệp Nhà nước góp phần quan trọng vào ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá cả, duy trì tăng trưởng, đẩy mạnh xuất khẩu làm giảm mạnh nhập siêu. Vì vậy phải tăng cường đầu tư máy móc, công nghệ mới, mở rộng nhà xưởng, quy mô sản xuất...
4.1.4. Vốn khác:
Thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, viện trợ phi chính phủ nước ngoài NGO và các chương trình hỗ trợ của Trung ương. Ưu tiên tập trung để hỗ trợ đầu tư hạ tầng vào các dự án xây dựng các khu, cụm công nghiệp, chỉnh trang đô thị, các dự án về nước sạch, vệ sinh môi trường, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, giảm nghèo và các dự án mang tính phúc lợi xã hội…
4.2. Vốn ngoài Nhà nước:
* Vốn đầu tư của doanh nghiệp ngoài nhà nước:
Tập trung mời gọi đầu tư các dự án trọng điểm giai đoạn 2012-2015 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số: 932/QĐ-UBND, ngày 15/6/2012, gồm 36 dự án với tổng vốn đầu tư ước khoảng 17.670 tỷ đồng bao gồm các lĩnh vực như: (có danh mục kèm theo)
Lĩnh vực hạ tầng, công nghiệp: 12 dự án, tổng số vốn 7.250 tỷ đồng
Lĩnh vực đô thị, nhà ở: 03 dự án, tổng số vốn 5.980 tỷ đồng
Lĩnh vực Thương mại, dịch vụ: 18 dự án, tổng số vốn 3.190 tỷ đồng
Lĩnh vực Thể thao, Du lịch: 02 dự án, tổng số vốn 1.230 tỷ đồng
Lĩnh vực Giáo dục & Đào tạo: 01 dự án, tổng số vốn 20 tỷ đồng
Ngoài ra, uu tiên mời gọi đầu tư để lắp đầy 02 Khu công nghiệp hiện có là Hòa Phú giai đoạn II và Khu công nghiệp Bình Minh, làm cơ sở cho việc đầu tư mới từ 02 đến 03 Khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp theo quy hoạch. Đồng thời, chú ý các dự án lớn như: Trung tâm Thương mại, xây dựng Khu đô thị mới, các cơ sở hạ tầng về Du lịch, hạ tầng công nghiệp…
Dự kiến trên địa bàn tỉnh có thêm 1.900 doanh nghiệp thành lập mới, lũy kế đến năm 2015 toàn tỉnh có 4.467 doanh nghiệp với số vốn đăng ký 17.061 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ thành lập tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (huyện Trà Ôn) là 5,5%.
* Vốn đầu tư của hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác:
Chú trọng khuyến khích nhân dân sử dụng kiều hối vào đầu tư sản xuất, kinh doanh như: phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề ở nông thôn phát triển công nghiệp thủ công, thương mại, dịch vụ…
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả cơ chế hỗ trợ, thu hút vốn đầu tư để xây dựng nông thôn mới, tạo điều kiện và khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Triển khai tốt các quy định chính sách của Chính phủ và vận dụng có hiệu quả chính sách của địa phương khuyến khích các hộ gia đình, nhất là vùng nông thôn mạnh dạn bỏ vốn đầu tư mở rộng sản xuất dựa trên cơ sở khai thác thế mạnh của từng vùng, phát huy truyền thống thế mạnh của địa phương.
4.3. Vốn đầu tư nước ngoài: (FDI)
Tiếp tục tăng cường xúc tiến, mời gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các ngành, lĩnh vực, có lợi thế của tỉnh. Chú ý các tập đoàn đa quốc gia (TNCs) và những dự án lớn có công nghệ cao như: điện tử, công nghiệp chế tạo, công nghệ hỗ trợ nhưng phải đảm bảo môi sinh, môi trường. Khuyến khích sự liên kết, liên doanh phối hợp giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước về lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Trên cơ sở 07 nhóm giải pháp chính đã nêu trong Chương trình thu hút vốn đầu tư theo chuyên đề số: 03-CTr/TU, ngày 07/10/2011 của Tỉnh ủy Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa và bổ sung một số giải pháp như sau:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động.
Để thực hiện thắng lợi Kế hoạch Chương trình thu hút vốn đầu tư trên, ngoài việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, địa phương cần nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về mục đích, vai trò của công tác thu hút đầu tư thông qua việc tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm tạo sự đồng thuận cao trong quần chúng nhân dân về công tác thu hút đầu tư, tích cực hợp tác với nhà đầu tư trong việc triển khai, thực hiện dự án...
Ngoài ra, cơ quan chuyên môn nhất là các cơ quan làm công tác xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch phải luôn luôn đổi mới và nâng cao chất lượng các trang Website, các ấn phẩm giới thiệu quảng bá hình ảnh của tỉnh đảm bảo phong phú về hình ảnh, chất lượng về nội dung để cung cấp kịp thời các thông tin, dữ liệu nhằm thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, khách du lịch trong và ngoài nước.
Đồng thời, hằng năm xây dựng kế hoạch hoạt động xúc tiến phù hợp trên cơ sở đó liên kết, kết hợp với các Bộ, Ngành trung ương, các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh và thàh phố Cần Thơ tổ chức các hoạt động hội thảo xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh của tỉnh, trong đó chú trọng hình thức trực tiếp liên hệ, tiếp xúc với các đối tác, các doanh nghiệp, tập đoàn lớn để giới thiệu điều kiện, môi trường đầu tư của tỉnh. Công khai, minh bạch thông tin đầu tư, quảng bá hình ảnh – markeing địa phương trên các trang web của tỉnh… chú trọng các nước có tiềm năng như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước EU, Bắc Mỹ, ASEAN… Qua đó, các doanh nghiệp muốn đầu tư vào tỉnh sẽ tiếp cận được nhiều thông tin qua nhiều kênh thông tin khác nhau để đầu tư vào tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
2. Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
- Trên cơ sở Quyết định số: 195/QĐ-TTg, ngày 16/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, Tỉnh thực hiện tốt công tác công khai và quản lý quy hoạch, chú trọng đến quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành. Ưu tiên đầu tư có trọng tâm, trong điểm cho vùng động lực vào lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng giao thông khu, cụm, tuyến công nghiệp, hạ tầng du lịch, tạo động lực thu hút các dự án vào đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Ngành Trung ương trong công tác quy hoạch ngành, khu vực để đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch của Trung ương với quy hoạch của địa phương. Trong đó, các dự án quan trọng của địa phương phải được thể hiện cụ thể trong quy hoạch của ngành, của khu vực; Phối hợp chuẩn bị thủ tục và triển khai tốt công tác giải phóng mặt bằng để tạo thuận lợi cho việc triển khai đầu tư của các Bộ, Ngành đối với các dự án đã được chuẩn bị đầu tư.
- Thường xuyên bám sát quá trình xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm của các Bộ, Ngành Trung ương và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh để chủ động có những kiến nghị, đề xuất kịp thời với Trung ương việc triển khai các dự án đã có quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, rà soát lại các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các dự án. Kiên quyết tạm dừng hoặc thu hồi các quy hoạch, dự án chưa mang lại hiệu quả, thiếu khả thi trong thực tế.
- Thực hiện có hiệu quả chủ trương ngoại giao, tranh thủ mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và đảm bảo an ninh, quốc phòng. Qua đó tăng nguồn thu để có điều kiện tăng vốn đầu tư phát triển.
- Tập trung chuẩn bị tốt thủ tục đầu tư để tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015, để có cơ sở đăng ký kinh phí với Trung ương triển khai thực hiện ngay những năm đầu của giai đoạn.
- Chuẩn bị tốt các chương trình, đề án, dự án trọng điểm của tỉnh đã có ý kiến chỉ đạo của Chính phủ để có cơ sở đề nghị các Bộ, Ngành Trung ương hỗ trợ vốn đầu tư, tập trung vào những công trình, dự án lớn. Làm tốt công tác chuẩn bị dự án và đăng ký sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2011-2015 và các giai đoạn tiếp theo. Chú trọng việc tạo quỹ đất sạch, đặc biệt trong các cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận về mặt chủ trương; từng bước di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư… thực hiện cơ chế tài chính sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật thông qua việc công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng quỹ đất, tiến hành rà soát thu hồi quỹ đất công đã giao cho các đơn vị, doanh nghiệp và nhiều nguồn đất khác do ngành và huyện, thành phố quản lý sử dụng không có hiệu quả để mời gọi các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá đất để tạo vốn, đồng thời giao cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất Vĩnh Long phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát quy hoạch nhằm tạo quỹ đất sạch xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ công tác mời gọi đầu tư.
3. Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư của tỉnh.
Ngoài việc vận dụng, triển khai tốt Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã… và các văn bản hướng dẫn dưới Luật của Chính phủ, để thu hút mạnh vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh, ban hành, điều chỉnh, bổ sung chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư; chính sách về đất đai; chính sách tài chính, tín dụng và thuế; các cơ chế, ... phù hợp với thực tiễn của tỉnh và chính sách chung của nhà nước.
Ngoài ra, xây dựng cơ chế khuyến khích tư nhân đầu tư vào tỉnh đối với các ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không đầu tư hoặc chưa có khả năng đầu tư. Đồng thời, đôn đốc các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong các khu, cụm, tuyến công nghiệp đẩy mạnh triển khai đầu tư xây dựng theo tiến độ cam kết đầu tư đã được cấp phép để tạo động lực mới đưa vào sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn cần làm tốt những vấn đề như: nhân rộng mô hình thành công, liên kết tạo thế mạnh cho từng vùng để từ đó phát triển vùng nguyên liệu sạch, an toàn và từng bước có kế hoạch đưa những giống cây mới có năng suất cao, phù hợp điều kiện thổ nhưỡng để duy trì sự ổn định của vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến, từng bước nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp trong xuất khẩu để thực sự là động lực thúc đẩy mạnh mẽ chương trình công nghiệp, nông nghiệp nông thôn.
4. Về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực.
Xây dựng và triển khai thực hiện tốt đề án quy hoạch nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, trong đó chú trọng đến nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, khuyến khích sự liên kết, phối hợp giữa doanh nghiệp với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, dạy nghề để đào tạo và tuyển dụng, sử dụng lao động phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả kinh phí hỗ trợ đào tạo từ ngân sách theo quy định chung của TW và chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
Mở rộng liên kết, hợp tác tranh thủ thường xuyên với các Bộ, Ngành Trung ương, hiệp hội, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước về các chương trình đào tạo, hội thảo chuyên đề, kịp thời thông tin cho doanh nghiệp cử cán bộ tham gia.
Phối hợp chặt chẽ với phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Cần Thơ (VCCI Cần Thơ), Viện kinh tế phát triển thuộc Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa phía Nam thuộc Cục Phát triển Doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai đào tạo các khóa ngắn hạn, dài hạn hay tập huấn chuyên đề theo thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa.
Tổ chức các chương trình đào tạo tại chỗ hoặc tạo điều kiện học tập nâng cao ở ngoài địa phương cho những lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp bằng cách hỗ trợ kinh phí tham gia các khóa học nghiệp vụ, chuyên môn, học tập kinh nghiệm thực tế mà địa phương không đủ điều kiện tổ chức…
5. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật dịch vụ.
Hiện nay, các tổ chức, cơ sở dịch vụ hỗ trợ cho nhà đầu tư của tỉnh còn ở mức thấp và chưa hiệu quả, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông, viễn thông và cơ sở hạ tầng thông tin. Đây cũng là một trong những nguyên nhân hạn chế thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh. Vì vậy, trong thời gian tới cần:
Củng cố và phát huy vai trò các Trung tâm xúc tiến để thực hiện các dịch vụ tư vấn về quản lý và kinh doanh đáp ứng các nhu cầu của các doanh nghiệp như:
+ Tư vấn về hoạch định chiến lược kinh doanh, bồi dưỡng kiến thức quản lý về tài chính, sản xuất, marketing, nhân sự;
+ Cung cấp thông tin về thị trường, khách hàng, hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại và Du lịch;
+ Giới thiệu và tư vấn về các nguồn vốn đầu tư để doanh nghiệp tiếp cận và lựa chọn…
- Đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, khuyến nông, xúc tiến thương mại và đầu tư; Xây dựng và triển khai phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, quan tâm hơn nữa công tác thông tin dự báo thị trường cho nhà đầu tư. Tiếp tục thực hiện công tác hỗ trợ môi giới việc làm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp, chú trọng đối với hợp tác xã… nhằm hỗ trợ cho nhà đầu tư trong quá trình tìm hiểu đầu tư cũng như trong việc sản xuất, kinh doanh.
6. Tăng cường công tác xúc tiến Đầu tư & chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
Trên cơ sở Quyết định số 26/2012/QĐ-TTg, ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến Đầu tư Quốc gia. Tỉnh xây dựng một chiến lược tổng thể các hoạt động xúc tiến trên cơ sở tính đến mục tiêu phát triển kinh tế toàn diện của tỉnh. Những hoạt động xúc tiến phù hợp như tổ chức các hội thảo, hội nghị qua đó nhận biết được ý kiến của các doanh nghiệp về môi trường đầu tư để có những chính sách cải thiện phù hợp. Đối với các dự án đang triển khai, cần tổ chức các buổi làm việc trực tiếp giữa nhà đầu tư, lãnh đạo địa phương để nhanh chóng giải quyết các vướng mắc trong các giai đoạn thực hiện dự án.
Đối với các dự án ưu tiên cấp bách, không thuộc đối tượng được Chính phủ cấp phát vốn ODA, tỉnh xem xét vay lại vốn ODA để thực hiện dự án. Theo đó cần triển khai đa dạng và đồng bộ các hoạt động vận động nguồn vốn đầu tư như tổ chức Hội nghị Quốc tế vận động tài trợ nguồn vốn ODA, NGO vào tỉnh Vĩnh Long; Tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, Ngành Trung ương, chủ động tiếp xúc với các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán các nước, các tổ chức phi chính phủ, các nhà tài trợ lớn như: JICA, WB...
Ngoài ra, bên cạnh việc cung cấp thông tin, luật pháp, chính sách đầu tư… cần có những chương trình xúc tiến nhằm quảng bá thương hiệu “Vĩnh Long” trên thị trường. Mặt khác, cần tăng cường và có kế hoạch liên kết, phối hợp với các cơ quan Bộ, Ngành Trung ương, các Viện nghiên cứu, Cục Đầu tư nước ngoài, Cục xúc tiến Thương mại, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, TP.HCM, TP.Cần Thơ …, để phối hợp, liên kết quảng bá về môi trường đầu tư của tỉnh Vĩnh Long đến với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư.
Về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức triển khai và hướng dẫn cho các doanh nghiệp việc thực hiện miễn, giảm và gia hạn thời gian nộp thuế theo quy định tại Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ.
7. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính.
Triển khai và thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 08/CT-UBND, ngày 22/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Vĩnh Long và Chỉ thị số 05-CT/TU, ngày 19/4/2012 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về lãnh đạo nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhằm nghiêm túc khắc phục những mặt còn tồn tại, hạn chế trong thời gian qua, tạo môi trường thông thoáng, điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh không ngừng phát triển, thu hút nhiều vốn đầu tư nhằm tăng hạng chỉ số PCI, thúc đẩy kinh tế - xã hội tỉnh phát triển ngày càng bền vững. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; chuẩn hóa và công khai các thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả hoạt động cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” về tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trong đầu tư, đất đai, xây dựng, thành lập doanh nghiệp... Đồng thời, nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ - công chức Nhà nước, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong nhiệm vụ thu hút đầu tư.
Ngoài ra, để hoạt động mời gọi đầu tư có hiệu quả, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan cần xây dựng: hệ thống thông tin về môi trường đầu tư làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, quản lý hoạt động đầu tư, mở rộng truyền thông đến các doanh nghiệp (về các yếu tố kinh tế vĩ mô, các quy định, chính sách khuyến khích đầu tư, các cơ hội đầu tư tiềm năng, các dự án mời gọi đầu tư). Xây dựng một hệ thống phần mềm quản lý dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin cũng như tin học hóa trong hoạt động của cơ quan Nhà nước nhằm trao đổi thông tin hai chiều giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp tạo sự công khai, minh bạch trong công tác quản lý Nhà nước, đặc biệt phải chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Đăng ký kinh doanh, thủ tục đầu tư, xây dựng, giải phóng mặt bằng, khởi sự doanh nghiệp....
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành, Giám đốc các Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cụ thể hoá thành kế hoạch chi tiết hàng năm của ngành, địa phương mình để tổ chức thực hiện. Đồng thời, giao trách nhiệm cụ thể cho các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan tham gia thực hiện kế hoạch này, như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Là cơ quan thường trực, chủ trì để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quá trình triển khai thực hiện, cụ thể:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phân bổ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, nguồn vốn nước ngoài… cho các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện. Đồng thời, thực hiện tốt và nhất quán nội dung Chỉ thị số: 1792/CT-TTg, ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách và vốn trái phiếu Chính phủ; việc phê duyệt dự án và bố trí vốn đầu tư tập trung để hoàn thành dự án, sớm đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả, không gây nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
Đối với các dự án đang triển khai, cần tổ chức các buổi làm việc trực tiếp giữa nhà đầu tư, lãnh đạo địa phương để nhanh chóng giải quyết các vướng mắc, khó khăn của các nhà đầu tư.
Từ nay đến cuối năm 2012, tham gia, thực hiện tốt Diễn đàn MDEC tại Tiền Giang do Ban chỉ đạo Tây Nam bộ tổ chức. Đặc biệt, chuẩn bị tốt việc tổ chức cuộc Hội thảo xúc tiến Đầu tư tại tỉnh nhân dịp kỷ niệm 90 năm ngày sinh cố Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt và đăng cai tổ chức thực hiện “Diễn đàn Hợp tác Kinh tế ĐBSCL” – MDEC Vĩnh Long – 2013 do Ban chỉ đạo Tây Nam bộ chủ trì.
Hàng năm tổ chức ít nhất một lần các hội thảo, hội nghị với doanh nghiệp, nhà đầu tư. Qua đó, nhận biết được ý kiến của các doanh nghiệp về môi trường đầu tư trong tỉnh để có những chính sách cải thiện phù hợp.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Cục thuế tỉnh tổ chức triển khai và tham mưu đề xuất các giải pháp để tăng nguồn thu ngân sách, có tích lũy để đầu tư đúng các quy định Nhà nước về quản lý thuế. Đồng thời, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phát triển.
- Chủ trì phân khai Quỹ xúc tiến Thương mại – Đầu tư & Du lịch của tỉnh cho phù hợp, trên cơ sở gắn với mục tiêu, nhiệm vụ mà Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các đơn vị trong công tác mời gọi đầu tư.
- Cùng với Quỹ Đầu tư Phát triển Vĩnh Long xây dựng phương án huy động, bổ sung vốn cho quỹ. Đồng thời, xây dựng phương án thành lập các quỹ khác như: Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã…
- Gắn kết cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, các ban, ngành, địa phương liên quan xây dựng các phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng đáp ứng nhu cầu xây dựng cho các dự án. Xây dựng và điều chỉnh đơn giá giao đất, cho thuê đất cho phù hợp theo từng thời kỳ.
3. Sở Công thương
- Cùng với Ban Quản lý các khu công nghiệp và Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố tiến hành quy hoạch chi tiết 02 - 03 Khu công nghiệp mới và một số cụm công nghiệp theo quy hoạch, trước hết là mời gọi đầu tư hạ tầng 03 cụm công nghiệp: Phước Thọ - Quới An - huyện Vũng Liêm; Thuận Tiến – Thuận An - huyện Bình Minh; Tân Hòa – Tân Quới - huyện Bình Tân. Đồng thời, nghiên cứu đề xuất tạo quỹ đất sạch để sớm triển khai thực hiện dự án.
- Chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi cho Trung tâm xúc tiến Thương mại vận động, hỗ trợ các DN tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ giới thiệu và trưng bày sản phẩm để giới thiệu với khách hàng trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường và xuất khẩu…
4. Ban Quản lý các khu công nghiệp
Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về định hướng quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp như: địa điểm xây dựng, quy mô, chức năng của các khu công nghiệp giai đoạn 2015 - 2020. Đề xuất các chính sách, giải pháp để thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp.
Tập trung mời gọi đầu tư lắp đầy 02 Khu công nghiệp hiện có: Hòa Phú (giai đoạn II) và Bình Minh, thực hiện quy hoạch chi tiết 03 Khu công nghiệp: Bình Tân, Đông Bình, An Định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất năm đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm giai đoạn 2011-2015 của 3 cấp: tỉnh, huyện và xã; tổ chức công khai quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ cho việc xác định quy mô, địa điểm dự án mời gọi đầu tư.
- Tăng cường các giải pháp, phối hợp các địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc các dự án đang triển khai thu hồi đất, phát triển quỹ đất, tạo đất sạch xây dựng các cụm công nghiệp, các Khu Thương mại – Dịch vụ cũng như phục vụ tốt cho việc đấu giá quyền sử dụng đất.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế thoáng nhưng không trái với Luật và Nghị định của Chính phủ trong việc giao, cấp quỹ đất công cho nhà đầu tư, nhất là các dự án phát triển mới, mở rộng chợ, phố chợ…
6. Sở Xây dựng
Giải quyết nhanh gọn các thủ tục về thoả thuận địa điểm xây dựng, xác nhận quy hoạch xây dựng và các thủ tục có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của ngành, nhất là về quy hoạch chi tiết cho các nhà đầu tư. Tham mưu đề xuất các giải pháp ưu đãi để thu hút vốn đầu tư vào xây dựng nhà ở, khu đô thị, điểm dân cư...
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện tốt Quỹ hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới cho các doanh nghiệp, hỗ trợ Doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống xã hội.
- Quản lý và hỗ trợ mạnh mẽ cho việc xây dựng thương hiệu hàng hoá, tiêu chuẩn đo lường - chất lượng sản phẩm trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ trì hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Triển khai thực hiện tốt dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số: 366/QĐ-UBND, ngày 13/03/2012.
8. Sở Lao động – Thương binh và xã hội
Triển khai thực hiện tốt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2020, hàng năm đưa ra kế hoạch đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lao động. Tạo điều kiện thuận lợi cho DN vay vốn chương trình quốc gia giải quyết việc làm và hưởng các chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 30/2009/QĐ-TTg ngày 23/02/2009 của Chính phủ. Dự báo nguồn lao động, làm đầu mối kết nối với DN thông qua hệ thống giao dịch việc làm hỗ trợ DN tuyển dụng lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, Thành phố thực hiện đầu tư sửa chữa các công trình thuỷ lợi hiện có và xây dựng mới các công trình thuỷ lợi, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn bảo đảm nguồn nước cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân kết hợp nuôi trồng thuỷ sản… theo quy hoạch
- Hỗ trợ các DN trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tập trung vào các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nông thôn và làng nghề truyền thống thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến ngư và các chương trình trọng điểm khác.
Ngoài ra, tích cực mời gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư thành lập các cánh đồng mẫu lớn.
10. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan: Xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng. Trước mắt, ưu tiên đầu tư, nâng cấp các tuyến giao thông trọng điểm để tạo điều kiện phát triển các khu công nghiệp, khu du lịch, phục vụ dân sinh. Tích cực tranh thủ với Bộ Giao thông Vận tải thực hiện đảm bảo đúng tiến độ dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ đạt tiêu chuẩn; nâng cấp tuyến tỉnh lộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt là dự án đường cao tốc Trung Lương – Cần Thơ. Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường huyện và liên xã đảm bảo đi lại 2 mùa mưa, nắng. Xây dựng một số tuyến trục chính của các thị trấn đạt tiêu chuẩn đường đô thị. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vận tải phát triển cả về quy mô và chất lượng phương tiện vận tải; cải tạo và nâng cấp bến xe tỉnh; củng cố và xây dựng bến xe các huyện…
11. Cục Thuế tỉnh
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm khuyến khích đầu tư thuộc lĩnh vực thuế, phí, lệ phí, thưởng phạt... theo đúng quy định của pháp luật.
Triển khai các quy định, chính sách ưu đãi, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thu từ đất cho các DN theo quy định pháp luật để các DN được hưởng theo chế độ quy định.
12. Cục Thống kê tỉnh
Thống kê theo định kỳ 6 tháng, năm về số liệu huy động vốn đầu tư phát triển của toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để kịp thời đánh giá tiến độ, hiệu quả của Chương trình, rút ra các ưu, nhược điểm và đề ra hướng cho thời gian tiếp theo.
13. Các Sở, Ban Ngành khác
Trong phạm vi chuyên môn của từng ngành, hàng năm phải đề xuất Danh mục dự án mời gọi đầu tư, các giải pháp cụ thể, cũng như các chính sách ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực do ngành mình quản lý.
Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Long phối hợp với các cơ quan Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể chính trị - Xã hội tổ chức tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân nhận thức đầy đủ về kế hoạch thực hiện Chương trình thu hút vốn đầu tư.
14. Các huyện, thành phố
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành giải quyết nhanh gọn các thủ tục về thỏa thuận địa điểm đầu tư, về giải phóng mặt bằng, cấp đất, triển khai dự án ... cho các dự án đầu tư.
15. Các Hiệp hội:
Các Hiệp hội phải thể hiện vai trò quan trọng trong việc cùng cơ quan Sở, ngành, địa phương triển khai hoạt động trợ giúp DN./.
- 1Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về quy chế thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công trong việc vận động, kêu gọi, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào khu kinh tế mở Chu Lai do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Chỉ thị 31/2006/CT-UBND chấn chỉnh công tác thu hút các nguồn vốn đầu tư, tạo sự phát triển bền vững do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng cơ chế hỗ trợ thu hút đầu tư đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Hợp tác xã 2003
- 5Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 30/2009/QĐ-TTg về hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC về hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 8Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 195/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 396/QĐ-BKHĐT năm 2012 giao chi tiết kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và năm 2012 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 26/2012/QĐ-TTg về Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2011 về tăng cường thực hiện biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Vĩnh Long
- 14Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2011-2015
- 15Quyết định 16/2007/QĐ-UBND về quy chế thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công trong việc vận động, kêu gọi, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào khu kinh tế mở Chu Lai do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 16Chỉ thị 31/2006/CT-UBND chấn chỉnh công tác thu hút các nguồn vốn đầu tư, tạo sự phát triển bền vững do tỉnh Bình Dương ban hành
- 17Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng cơ chế hỗ trợ thu hút đầu tư đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015
- Số hiệu: 12/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/08/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Diệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết