Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2011/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 08 tháng 9 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005; Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006; Luật Hợp tác xã ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký Doanh nghiệp; Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp; Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 573/TTr- SKHĐT ngày 13/6/2011 và đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 42/BC-STP ngày 03/6/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp cung cấp thông tin về các hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2011/QĐ-UBND Ngày 08/9/2011 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin về các hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có chức năng quản lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; đồng thời áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp cung cấp thông tin phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị tham gia phối hợp và các quy định hiện hành của nhà nước.
2. Việc phối hợp cung cấp thông tin được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, đầy đủ, chính xác, hiệu quả và không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tham gia phối hợp.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN
Điều 4. Nội dung thông tin phối hợp cung cấp
1. Thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh của hợp tác xã, hộ kinh doanh ghi trong giấy đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh.
2. Thông tin về chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, tạm ngừng hoạt động và hoạt động trở lại, giải thể, phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
3. Thông tin về việc cấp, thu hồi mã số thuế, vi phạm quy định về thuế và các vi phạm pháp luật khác của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
4. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; tình hình thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh.
5. Thông tin khác về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Định kỳ chậm nhất vào ngày 15 hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, số lượng hộ kinh doanh đăng ký thành lập, giải thể và bị thu hồi trong tháng trước liền kề đến Cục Thuế, Cục Thống kê, các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố, thị xã nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Định kỳ chậm nhất vào ngày 07 hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thông tin kịp thời, đầy đủ về hợp tác xã, hộ kinh doanh đăng ký thành lập mới, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của tháng trước liền kề đến Chi cục thuế cùng cấp và cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Là cơ quan đầu mối trong công tác phối hợp và trao đổi thông tin về hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
2. Định kỳ 6 tháng, năm có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
3. Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh trực thuộc thực hiện quy định về cung cấp thông tin quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.
4. Cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin thuộc chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) và thông báo cho các cơ quan liên quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp (báo cáo quý, 6 tháng, năm) và những thông tin ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý (báo cáo tháng).
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin về doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh
1. Định kỳ chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng tổng hợp tình hình vi phạm các quy định về thuế, tình hình cấp, thu hồi mã số thuế của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) đồng thời thông báo cho các cơ quan liên quan.
2. Định kỳ quý, 6 tháng, năm, tổng hợp tình hình hoạt động, không hoạt động và tạm ngừng hoạt động trong năm (kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh) của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
3. Cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin thuộc chức năng quản lý của ngành đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về tình hình vi phạm pháp luật và các thông tin khác thuộc chức năng quản lý của ngành cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
1. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) và ngành dọc cấp trên, đồng thời thông báo cho các đơn vị có liên quan về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền.
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin thuộc chức năng quản lý chuyên ngành đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc) kể từ khi nhận được thông tin do cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp (theo Khoản 1 Điều 5 Quy chế này) phải thông báo cho các đơn vị trực thuộc có liên quan và UBND xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đặt trụ sở chính.
2. Định kỳ quý, 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin thuộc chức năng quản lý của UBND cấp huyện đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Thông tin kịp thời cho UBND huyện, thị xã, thành phố (qua cơ quan đăng ký kinh doanh) hoặc các cơ quan có thẩm quyền về:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn vi phạm quy định biển hiệu, ngành nghề sản xuất kinh doanh, trụ sở và địa điểm kinh doanh.
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh bị đình chỉ, giải thể, tạm ngừng hoạt động mà chưa đăng ký hoạt động trở lại nhưng vẫn sản xuất kinh doanh.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký nhưng không hoạt động và đăng ký địa chỉ giả.
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin thuộc chức năng quản lý UBND cấp xã cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
Báo cáo, thông tin kịp thời, đầy đủ về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Triển khai tổ chức thực hiện Quy chế
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm giúp UBND tỉnh chỉ đạo và triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng theo chế độ thi đua khen thưởng hiện hành của nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước
- 2Quyết định 15/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 72/2000/QĐ-UB quy định trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
- 3Quyết định 45/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 04/2014/QĐ-UBND phê duyệt Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 6Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan trong việc cung cấp thông tin về doanh nghiệp do Tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 7Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác kiểm tra đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8Quyết định 805/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 193/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 9Quyết định 86/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 10Quyết định 1300/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban đổi mới Quản lý doanh nghiệp tỉnh Kon Tum
- 11Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cấp, các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật quản lý thuế 2006
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Hợp tác xã 2003
- 6Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 7Thông tư 14/2010/TT-BKH hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp
- 9Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước
- 10Quyết định 15/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 72/2000/QĐ-UB quy định trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
- 11Quyết định 45/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 12Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Long An
- 13Quyết định 04/2014/QĐ-UBND phê duyệt Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 14Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan trong việc cung cấp thông tin về doanh nghiệp do Tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 15Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác kiểm tra đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 16Quyết định 805/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 193/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 17Quyết định 86/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 18Quyết định 1300/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban đổi mới Quản lý doanh nghiệp tỉnh Kon Tum
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 12/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Đinh Quốc Trị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra