Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2008/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 21 tháng 4 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15/6/2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định 84/2007/NĐ-CP, ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 08/TTr-TTT ngày 25 tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2008/QĐ-UBND ngày 21 / 4 /2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy trình này quy định chi tiết các giai đoạn của quá trình sau:
a. Tiếp công dân, xử lý đơn tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo.
b. Giải quyết tranh chấp đất đai mà người tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1, 2, và 5 Điều 50 Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
c. Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan hành chính Nhà nước; của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước; giải quyết tố cáo của công dân về hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
d. Kiểm tra thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo và tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
đ. Phân định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Đối tượng áp dụng:
a. Các loại đơn tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo tiếp nhận từ tổ chức, công dân hoặc từ các cơ quan khác chuyển đến trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
b. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức các bộ phận tiếp dân liên quan đến việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
1. Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành (dưới đây gọi chung là Giám đốc Sở), Chủ tịch UBND các huyện, thành phố (dưới đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp huyện) và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp xã), tổ chức tiếp công dân theo quy định tại Điều 74, 76 của Luật Khiếu nại, tố cáo và Điều 46, 47, 48, 49, 50 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi chung là Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ). Nội quy, lịch tiếp công dân phải được niêm yết công khai, thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Văn phòng UBND các cấp, Thanh tra các Sở, ngành (dưới đây gọi chung là Thanh tra Sở), Phòng Tiếp dân của UBND tỉnh chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, bố trí lịch tiếp để tổ chức việc tiếp công dân đi vào nề nếp, hiệu quả.
2. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân:
a. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
b. Hướng dẫn cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
c. Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo khi người tố cáo yêu cầu.
3. Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân trước hết phải tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hoặc nghe công dân trình bày, ghi chép vào sổ. Sau đó xác định nội dung đơn:
a. Đối với đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp, đơn khiếu nại:
- Đơn không thuộc thẩm quyền xem xét giải quyết thì hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Đơn thuộc thẩm quyền thì tiếp nhận, viết giấy biên nhận trình thủ trưởng cơ quan phân công thụ lý và thông báo cho đương sự biết thời gian, cơ quan thụ lý và theo dõi chặt chẽ kết quả giải quyết.
b. Đối với đơn tố cáo: Cán bộ tiếp công dân tiếp nhận đơn, ghi lại lời trình bày, đề xuất thủ trưởng cơ quan và xử lý theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Mục 1. HOÀ GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UBND CẤP XÃ
Điều 3. Nhiệm vụ hoà giải và Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã, phường, thị trấn
1. Nhiệm vụ hòa giải:
Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp không ban hành quyết định giải quyết các tranh chấp đất đai nhưng có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức hòa giải, hướng dẫn, thuyết phục, để các bên đạt được thoả thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những tranh chấp về đất đai mà các bên tranh chấp không tự hòa giải được. Không được hoà giải các tranh chấp phát sinh do hành vi vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước về đất đai.
2. Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã, phường, thị trấn
Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã, phường, thị trấn do UBND cấp xã thành lập, gồm có:
a. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng.
b. Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
c. Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng khu... đối với khu vực đô thị, thị trấn; trưởng thôn, bản, làng, nóc đối với khu vực nông thôn, miền núi.
d. Đại diện một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó.
đ. Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã.
1. Khi xảy ra tranh chấp về đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở.
2. Việc hòa giải phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên, khách quan, công minh, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh chấp; tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích Nhà nước; kịp thời, chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết quả hòa giải.
1. Khi các bên tranh chấp về đất đai không tự hoà giải được, thì một hoặc các bên có quyền gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp yêu cầu giải quyết.
2. UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai. Việc hoà giải phải được lập biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và có xác nhận hoà giải thành (hoặc hoà giải không thành) của UBND cấp xã nơi có đất, biên bản hoà giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã.
3. Trường hợp kết quả hoà giải khác với hiện trạng sử dụng đất, thì UBND cấp xã chuyển kết quả hoà giải đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai; cụ thể là gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Thời hạn hoà giải tại UBND cấp xã là 30 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp xã nhận được đơn của các bên tranh chấp.
2. Thời hạn thực hiện các công việc sau hoà giải tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hoà giải.
Mục 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN
Điều 7. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
Điều 8. Tiếp công dân, xử lý đơn tranh chấp đất đai
1. Trường hợp các bên tranh chấp đất đai hoặc một trong các bên tranh chấp đất đai đến trình bày hoặc nộp đơn trực tiếp tại Phòng (bộ phận) tiếp dân của UBND cấp huyện. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện thụ lý, Phòng (bộ phận) tiếp dân của UBND cấp huyện phân công cán bộ tiếp nhận đơn, làm giấy biên nhận nhận đơn cùng tài liệu kèm theo và ghi sổ theo dõi. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn, Phòng (bộ phận) tiếp dân của UBND cấp huyện phải có văn bản về vụ việc thuộc thẩm quyền báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để quyết định việc thụ lý giải quyết vụ việc.
2. Đối với đơn do Bưu điện chuyển đến, nếu chưa đủ điều kiện để thụ lý; trong thời hạn 03 ngày, Phòng (bộ phận) tiếp dân của UBND cấp huyện mời người có đơn tranh chấp bổ túc hồ sơ và làm giấy biên nhận. Khi đã đủ điều kiện để thụ lý, Phòng (bộ phận) tiếp dân của UBND cấp huyện có văn bản về vụ việc thuộc thẩm quyền báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trong thời hạn được quy định tại khoản 1 điều này.
3. Nếu việc tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan Nhà nước cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phòng (bộ phận) tiếp dân có văn bản hướng dẫn người tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; việc hướng dẫn chỉ thực hiện 01 lần.
Điều 9. Thụ lý đơn tranh chấp đất đai
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp và 02 ngày kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện phải ban hành quyết định thụ lý giải quyết vụ việc và giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành xác minh tham mưu giải quyết. Quyết định thụ lý được gửi cho các bên tranh chấp.
Điều 10. Xác minh, lập báo cáo đề xuất giải quyết tranh chấp đất đai
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phân công cán bộ tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai khi được UBND huyện giao.
2. Khi được phân công, cán bộ thụ lý có trách nhiệm nghiên cứu nội dung đơn, đối chiếu với các chứng cứ do người tranh chấp cung cấp và tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị biện pháp giải quyết. Hồ sơ phải tập hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy trình này; lập báo cáo đề xuất kèm theo dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp. Sau khi lập báo cáo đề xuất, cán bộ thụ lý đóng dấu bút lục hồ sơ, liệt kê danh mục hồ sơ và trình lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện duyệt ký báo cáo. Việc xác minh và lập báo cáo đề xuất của Phòng Tài nguyên và Môi trường không quá thời hạn 20 ngày làm việc.
Điều 11. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai
Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất bao gồm:
1. Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đưa ra.
2. Ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã, phường, thị trấn do UBND cấp xã thành lập.
3. Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương.
4. Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.
5. Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước.
6. Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất.
Điều 12. Giải quyết tranh chấp đất đai
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của các bên tranh chấp và trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo đề xuất của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện phải ban hành quyết định giải quyết vụ việc, đây là quyết định giải quyết lần đầu.
2. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết tranh chấp, UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quyết định giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của UBND cấp huyện, nếu không đồng ý thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai đến Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 13. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai
1. Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ gồm có:
a. Đơn tranh chấp.
b. Các văn bản có liên quan của cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan giám sát trong quá trình giải quyết tranh chấp (nếu có).
c. Biên bản xác minh hiện trạng đất đai.
d. Trích lục bản đồ giải thửa phần đất đang tranh chấp do cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp. Nếu là tranh chấp một phần thửa đất hoặc tranh chấp ranh giới thì phải thể hiện phần đất, ranh giới đất đang tranh chấp có ghi chú các số liệu về diện tích, cột mốc, ranh giới đất căn cứ vào biên bản xác minh hiện trạng.
đ. Biên bản hoà giải.
e. Các tài liệu khác có liên quan.
f. Quyết định giải quyết tranh chấp.
2. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, đánh số bút lục và lập bản kê chi tiết các tài liệu và được lưu trữ theo quy định pháp luật về lưu trữ.
Mục 3. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 15. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết lần đầu đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
2. Giải quyết tranh chấp đất đai mà UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng một trong các bên tranh chấp còn gửi đơn đến UBND tỉnh đề nghị giải quyết.
Điều 16. Tiếp công dân, xử lý đơn tranh chấp đất đai
1. Trường hợp các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp đất đai đến trình bày hoặc nộp đơn trực tiếp tại Phòng Tiếp dân của UBND tỉnh (trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh). Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện thụ lý, Phòng Tiếp dân của UBND tỉnh phân công cán bộ tiếp nhận đơn, làm giấy biên nhận nhận đơn cùng tài liệu kèm theo và ghi sổ theo dõi. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn, Phòng tiếp dân của UBND tỉnh phải có văn bản về vụ việc thuộc thẩm quyền báo cáo Chánh Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh để quyết định việc thụ lý giải quyết vụ việc.
2. Đối với đơn do Bưu điện chuyển đến, nếu chưa đủ điều kiện để thụ lý; trong thời hạn 03 ngày, Phòng Tiếp dân của UBND tỉnh mời người có đơn tranh chấp bổ túc hồ sơ và làm giấy biên nhận. Khi đã đủ điều kiện để thụ lý, Phòng Tiếp dân tham mưu cho Văn phòng UBND tỉnh có văn bản về vụ việc thuộc thẩm quyền báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong thời hạn được quy định tại khoản 1 điều này.
3. Đối với vụ việc tranh chấp đất đai không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh:
- Trường hợp các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp đất đai đến trình bày hoặc nộp đơn trực tiếp tại Phòng tiếp dân của UBND tỉnh thì cán bộ tiếp dân hướng dẫn trực tiếp bằng văn bản cho các bên tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Đối với đơn do Bưu điện chuyển đến, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phòng tiếp dân của UBND tỉnh có văn bản hướng dẫn người tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; việc hướng dẫn chỉ thực hiện 01 lần.
Điều 17. Thụ lý đơn tranh chấp đất đai
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh do các cơ quan chuyên môn gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định thụ lý giải quyết vụ việc và giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành xác minh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết. Quyết định thụ lý được gửi cho các bên tranh chấp.
Điều 18. Xác minh, lập báo cáo đề xuất giải quyết tranh chấp đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phân công cán bộ tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai khi được UBND tỉnh giao.
2. Khi được phân công, cán bộ thụ lý có trách nhiệm nghiên cứu nội dung đơn, đối chiếu với các chứng cứ do các bên tranh chấp cung cấp và tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị biện pháp giải quyết. Hồ sơ phải tập hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Quy trình này; lập báo cáo đề xuất kèm theo dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp. Sau khi lập báo cáo đề xuất, cán bộ thụ lý đóng dấu bút lục hồ sơ, liệt kê danh mục hồ sơ và trình lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh duyệt ký báo cáo. Việc xác minh và lập báo cáo đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường không quá 20 ngày làm việc đối với vụ việc được quy định tại Khoản 1 Điều 15 và không quá 30 ngày làm việc đối với vụ việc được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Quy trình này. Báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh có kèm hồ sơ gửi đến Văn phòng UBND tỉnh và đồng gửi Phòng Tiếp dân tỉnh để theo dõi tổng hợp báo cáo.
Điều 19. Các căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai
Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 11 Quy trình này; kết quả xác minh của Sở Tài nguyên và Môi trường và ý kiến kết luận tham mưu của Hội đồng tư vấn của tỉnh.
Điều 20. Giải quyết tranh chấp đất đai
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp của các bên thuộc Khoản 1 Điều 15 của Quy trình này, UBND tỉnh ban hành quyết định giải quyết lần đầu.
2. Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của các bên tranh chấp thuộc Khoản 2 Điều 15 của Quy trình này, UBND tỉnh ban hành quyết định giải quyết, đây là quyết định giải quyết cuối cùng.
3. Khi nhận được báo cáo đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường, trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với vụ việc được quy định tại Khoản 1 Điều này và không quá 10 ngày làm việc đối với vụ việc được quy định tại Khoản 2 Điều này, UBND tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
4. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quyết định giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của UBND tỉnh thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 21. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai
1. Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ gồm có:
a. Đơn tranh chấp.
b. Các văn bản có liên quan của cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan giám sát trong quá trình giải quyết tranh chấp (nếu có), quyết định giải quyết lần đầu (nếu là hồ sơ giải quyết lần cuối cùng).
c. Biên bản xác minh hiện trạng đất đai.
d. Trích lục bản đồ giải thửa phần đất đang tranh chấp do cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp. Nếu là tranh chấp một phần thửa đất hoặc tranh chấp ranh giới thì phải thể hiện phần đất, ranh giới đất đang tranh chấp có ghi chú các số liệu về diện tích, cột mốc, ranh giới đất căn cứ vào biên bản xác minh hiện trạng.
đ. Các tài liệu khác có liên quan.
e. Quyết định giải quyết tranh chấp.
2. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, đánh số bút lục và lập bản kê chi tiết các tài liệu và được lưu trữ theo quy định pháp luật về lưu trữ.
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 23. Tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền đủ điều kiện thụ lý theo Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, cán bộ tiếp dân của UBND cấp xã, cơ quan thuộc Sở, cơ quan thuộc UBND cấp huyện tiến hành báo cáo Thủ trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp bằng văn bản về vụ việc thuộc thẩm quyền kèm theo dự thảo quyết định thụ lý để Thủ trưởng cơ quan quyết định việc thụ lý giải quyết đơn khiếu nại. Trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì cán bộ tiếp dân có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
2. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp nhưng không đủ điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, cán bộ tiếp dân tham mưu Thủ trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý.
3. Nếu người khiếu nại trình bày trực tiếp thì hướng dẫn làm đơn theo mẫu hoặc ghi biên bản có chữ ký của người khiếu nại và cán bộ tiếp dân.
4. Đối với đơn gửi qua đường Bưu điện thì phải thực hiện đồng thời các bước: tiếp nhận, phân loại và xử lý theo quy định tại khoản 1, 2 điều này. Việc hướng dẫn cho người khiếu nại phải thực hiện bằng văn bản, đồng thời trả lời theo quy định của pháp luật cho những cá nhân và tổ chức: Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, UBMTTQVN và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến về kết quả xử lý đơn.
5. Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, đơn khiếu nại về vụ việc đã có quyết định giải quyết lần hai. Cơ quan nhận được đơn khiếu nại không có trách nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại. Việc chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan nhận được trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại. Nếu người khiếu nại trình bày trực tiếp thì cán bộ tiếp dân có văn bản hướng dẫn cho người khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trường hợp đơn gửi qua đường Bưu điện thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại. Thời hạn để trả lời đơn khiếu nại trong trường hợp này là 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn.
Điều 24: Thụ lý giải quyết đơn khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo về đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền do cán bộ tiếp dân trình mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998 (được sửa đổi, bổ sung năm 2004 và năm 2005); Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện phải ban hành Quyết định thụ lý đơn khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết việc thụ lý.
Điều 25. Thẩm tra, xác minh, đề xuất giải quyết khiếu nại
1. Cán bộ thụ lý có trách nhiệm nghiên cứu nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại để lập kế hoạch thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện tiến hành gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại theo quy định tại Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
2. Nhà nước khuyến khích Luật sư tham gia giúp đỡ người khiếu nại về pháp luật trong quá trình giải quyết khiếu nại. Trường hợp có Luật sư giúp đỡ người khiếu nại thì quyền và nghĩa vụ của Luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Trường hợp người khiếu nại cử người đại diện hợp pháp, người được uỷ quyền theo quy định đi thay thì cán bộ thụ lý chỉ tiếp người đại diện theo quy định tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
3. Thời hạn thẩm tra xác minh, báo cáo đề xuất (kèm theo dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại) không quá 24 ngày kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 32 ngày kể từ ngày thụ lý (không kể thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định).
Đối với vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn thì thời hạn xác minh, báo cáo đề xuất (kèm theo dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại) không quá 35 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp, có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày kể từ ngày thụ lý (không kể thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định).
Trường hợp phải xác minh, thu thập chứng cứ do người khiếu nại cung cấp không đầy đủ thì thời gian phải xác minh không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp này cán bộ thụ lý phải lập biên bản với người khiếu nại, báo cáo cho Thủ trưởng trực tiếp.
1. Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện trên cơ sở xem xét tình tiết nêu trong báo cáo thẩm tra, xác minh, kết quả gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại theo quy định tại Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện hành, ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Việc luân chuyển hồ sơ của công đoạn này được thực hiện trong thời hạn 06 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, xác minh của cán bộ thụ lý.
2. Đối với những vụ việc phức tạp, Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện yêu cầu tổ chức cuộc họp với các thành phần liên quan thì Văn phòng có trách nhiệm mời họp trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo. Cuộc họp phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn thì việc luân chuyển hồ sơ để ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại không quá 10 ngày. Đối với vụ việc phức tạp Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện yêu cầu tổ chức cuộc họp với các thành phần liên quan thì Văn phòng có trách nhiệm mời họp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo. Cuộc họp phải lập biên bản theo quy định.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại. Chậm nhất trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải công khai quyết định giải quyết theo một hoặc một số hình thức được quy định tại Điều 18 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Điều 27. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
Hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện phải được sắp xếp theo Điều 47 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (được sửa đổi, bổ sung năm 2004 và năm 2005), bao gồm:
a. Đơn khiếu nại hoặc biên bản ghi lời khiếu nại.
b. Văn bản trả lời của người bị khiếu nại.
c. Biên bản thẩm tra, xác minh, biên bản đối thoại, kết luận, kết quả giám định.
d. Quyết định giải quyết khiếu nại.
đ. Các tài liệu khác có liên quan.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho cơ quan hoặc Toà án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu; đồng thời phải lưu trữ một bộ hồ sơ để theo dõi.
Mục 2. KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN, GIÁM ĐỐC SỞ
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan tham mưu
1. Cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại ở cấp huyện:
a. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện (giải quyết khiếu nại lần đầu) thì Chủ tịch UBND cấp huyện giao cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện hoặc Chánh Thanh tra cấp huyện hoặc giao Chánh Thanh tra cấp huyện chủ trì phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
b. Đối với khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại (giải quyết khiếu nại lần hai) thì giao cho Chánh Thanh tra cấp huyện tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
2. Tham mưu giải quyết khiếu nại ở các Sở và cấp tương đương:
a. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Giám đốc Sở, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp (giải quyết khiếu nại lần đầu) thì Giám đốc sở giao cho Thủ trưởng phòng, ban chuyên môn trực thuộc hoặc Chánh Thanh tra cấp sở hoặc giao Chánh Thanh tra cấp sở chủ trì phối hợp với Thủ trưởng phòng, ban chuyên môn trực thuộc xem xét, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
b. Đối với khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại thì giao cho Chánh Thanh tra cấp Sở tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
3. Cơ quan Thanh tra cấp huyện, Thanh tra Sở và cấp tương đương khi nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp phải tiến hành phân loại, xử lý theo quy định tại Điều 29 của Quy trình này.
Điều 29. Tiếp dân, xử lý đơn khiếu nại
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, đủ điều kiện thụ lý theo Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Phòng (bộ phận) tiếp dân của UBND cấp huyện, Sở và cấp tương đương tiến hành báo cáo Thủ trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp bằng văn bản về vụ việc thuộc thẩm quyền kèm theo dự thảo quyết định thụ lý để Thủ trưởng cơ quan quyết định việc thụ lý giải quyết đơn khiếu nại. Trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì cán bộ tiếp dân có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
2. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan Nhà nước cùng cấp nhưng không đủ điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Phòng (bộ phận) tiếp dân tham mưu Thủ trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý.
3. Nếu người khiếu nại trình bày trực tiếp thì Phòng (bộ phận) tiếp dân hướng dẫn làm đơn theo mẫu hoặc ghi biên bản có chữ ký của người khiếu nại và cán bộ tiếp dân.
4. Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, đơn khiếu nại về vụ việc đã có quyết định giải quyết lần hai. Cơ quan nhận được đơn khiếu nại không có trách nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại. Việc chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan nhận được trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại. Thời hạn để trả lời đơn khiếu nại trong trường hợp này là 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn.
5. Đối với đơn gửi qua đường Bưu điện thì phải thực hiện đồng thời các bước: tiếp nhận, phân loại và xử lý theo quy định tại khoản 1, 2, 4 điều này. Việc hướng dẫn cho người khiếu nại phải thực hiện bằng văn bản, đồng thời trả lời theo quy định của pháp luật cho những cá nhân và tổ chức: Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, UBMTTQVN và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến về kết quả xử lý đơn.
Điều 30. Thụ lý giải quyết đơn khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo về đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền do Phòng (bộ phận) tiếp dân trình mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998 (được sửa đổi, bổ sung năm 2004 và năm 2005); Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Giám đốc Sở và cấp tương đương phải ban hành Quyết định thụ lý đơn khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết việc thụ lý.
Điều 31. Trình tự, thủ tục xác minh, lập báo cáo đề xuất giải quyết khiếu nại:
1. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc của Giám đốc Sở và cấp tương đương (giải quyết khiếu nại lần đầu):
a. Cơ quan được giao trách nhiệm thẩm tra, xác minh cử cán bộ thụ lý nghiên cứu nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại và các chứng cứ kèm theo để tiến hành xác minh, tham mưu Thủ trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp tiến hành gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại theo quy định tại Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ, lập báo cáo đề xuất (kèm theo dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại). Hồ sơ khiếu nại phải được đóng dấu bút lục hồ sơ, liệt kê danh mục trước khi trình lãnh đạo.
b. Trường hợp Luật sư, người đại diện hợp pháp, người được uỷ quyền theo quy định tham gia giúp đỡ, đại diện cho người khiếu nại thì quyền và nghĩa vụ của họ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 25 Quy trình này.
c. Thời hạn thẩm tra xác minh, báo cáo đề xuất (kèm theo dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại) được thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 25 Quy trình này.
2. Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại (giải quyết khiếu nại lần hai):
a. Chánh Thanh tra cấp huyện, Chánh Thanh tra sở và cấp tương đương khi được giao nhiệm vụ phân công cán bộ thụ lý tiếp tục củng cố hồ sơ do UBND cấp xã hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Sở cung cấp, lập biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại để xác định rõ yêu cầu của người khiếu nại; lý do quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; tổ chức xác minh những tình tiết mà người khiếu nại cung cấp; lập báo cáo đề xuất, trong trường hợp cần thiết tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại (đối với vụ việc phức tạp, việc gặp gỡ đối thoại với người khiếu nại là bắt buộc).
b. Thời hạn thẩm tra, xác minh, kết luận, báo cáo đề xuất của Chánh Thanh tra cấp huyện, Chánh Thanh tra sở và cấp tương đương được thực hiện trong thời hạn 35 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày, kể từ ngày thụ lý (không kể thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định).
c. Đối với vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn thì thời hạn xác minh, báo cáo đề xuất (kèm theo dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại) không quá 40 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp, có thể kéo dài nhưng không quá 50 ngày kể từ ngày thụ lý (không kể thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định).
1. Đối với giải quyết khiếu nại lần đầu:
a. Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương trên cơ sở xem xét tình tiết nêu trong báo cáo thẩm tra, xác minh, kết quả gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại theo quy định tại Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ, ký quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn 06 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, xác minh của cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm ra, xác minh.
b. Đối với những vụ việc phức tạp, Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương yêu cầu tổ chức cuộc họp với các thành phần liên quan (đối với UBND cấp huyện họp Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại) thì Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, Văn phòng các Sở và cấp tương đương có trách nhiệm mời họp trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo. Cuộc họp phải lập biên bản theo quy định của pháp luật.
c. Đối với vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn thì việc luân chuyển hồ sơ không quá 10 ngày. Đối với vụ việc phức tạp Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và cấp tương đương yêu cầu tổ chức cuộc họp với các thành phần liên quan (hoặc Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại đối với UBND cấp huyện) thì Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, Văn phòng các Sở và cấp tương đương có trách nhiệm mời họp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo. Cuộc họp phải lập biên bản theo quy định.
2. Đối với giải quyết khiếu nại lần hai:
a. Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương ký quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, xác minh và dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh Thanh tra cùng cấp.
Chủ tịch UBND cấp huyện giao trách nhiệm cho Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện xem xét báo cáo đề xuất, rà soát dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại trước khi trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành và phải bảo đảm thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
b. Trường hợp Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Giám đốc sở chỉ đạo họp với các ngành (hoặc Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại của UBND huyện) thì Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, Văn phòng các Sở và cấp tương đương (hoặc Chủ tịch Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại) tổ chức cuộc họp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo và có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp theo quy định đồng thời có thông báo kết luận cuộc họp.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, người có thẩm quyền giải quyết lần hai, nếu là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì phải gửi UBND tỉnh.
Chậm nhất trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải công khai quyết định giải quyết theo một hoặc một số hình thức được quy định tại Điều 18 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/ 2006 của Chính phủ.
Điều 33. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
Hồ sơ giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Quy trình này.
Mục 3. KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan tham mưu
1. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh (giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc đối với khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh (giải quyết khiếu nại lần hai). Căn cứ nội dung, tính chất vụ việc Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc giao Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
2. Đối với khiếu nại Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh (giải quyết khiếu nại lần hai) thì giao cho Chánh Thanh tra tỉnh tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tiếp dân phối hợp Phòng Nội chính (thuộc Văn phòng UBND tỉnh) tham mưu UBND tỉnh trong việc xử lý, tiếp nhận đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh và theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả xác minh, đề xuất của các cơ quan chức năng của tỉnh.
4. Cơ quan Thanh tra tỉnh khi nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh phải tiến hành phân loại, xử lý theo quy định tại Điều 35 của Quy trình này.
Điều 35. Tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, đủ điều kiện thụ lý theo Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Phòng Tiếp dân của UBND tỉnh tham mưu cho Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh bằng văn bản về vụ việc thuộc thẩm quyền kèm theo dự thảo quyết định thụ lý để Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc thụ lý giải quyết đơn khiếu nại. Trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
2. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh nhưng không đủ điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Phòng Tiếp dân có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý.
3. Nếu người khiếu nại trình bày trực tiếp thì hướng dẫn làm đơn theo mẫu hoặc ghi biên bản có chữ ký của người khiếu nại và cán bộ tiếp công dân.
4. Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, Phòng Tiếp dân của UBND tỉnh có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại. Việc chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại. Thời hạn để trả lời đơn khiếu nại trong trường hợp này là 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn.
5. Đối với đơn gửi qua đường Bưu điện thì phải thực hiện đồng thời các bước: tiếp nhận, phân loại và xử lý theo quy định tại khoản 1, 2, 4 điều này. Việc hướng dẫn cho người khiếu nại phải thực hiện bằng văn bản, đồng thời trả lời theo quy định của pháp luật cho những cá nhân và tổ chức: Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến về kết quả xử lý đơn.
Điều 36. Thụ lý giải quyết đơn khiếu nại
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo về vụ việc thuộc thẩm quyền do Phòng tiếp dân của UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền gửi đến, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm rà soát lại dự thảo quyết định thụ lý đơn khiếu nại, các căn cứ pháp luật, cơ quan có thẩm quyền đề xuất và các nội dung khác trình Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định thụ lý đơn khiếu nại.
Điều 37. Trình tự, thủ tục xác minh, lập báo cáo đề xuất giải quyết khiếu nại
1. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh (giải quyết khiếu nại lần đầu):
a. Cơ quan được giao trách nhiệm thẩm tra, xác minh có trách nhiệm nghiên cứu nội dung đơn, quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại và các chứng cứ kèm theo để tiến hành xác minh, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại theo quy định tại Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ, lập báo cáo đề xuất (kèm theo dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại).
b. Trường hợp có Luật sư giúp đỡ người khiếu nại thì quyền và nghĩa vụ của Luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Trường hợp người khiếu nại cử người đại diện hợp pháp, người được uỷ quyền theo quy định đi thay thì cơ quan được giao xác minh chỉ tiếp người đại diện theo quy định tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
c. Thời hạn thẩm tra xác minh, báo cáo đề xuất (kèm theo dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại) không quá 24 ngày kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 32 ngày kể từ ngày thụ lý (không kể thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định).
Trường hợp phải xác minh, thu thập chứng cứ do người khiếu nại cung cấp không đầy đủ thì thời gian phải xác minh không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp này cán bộ tiến hành xác minh phải lập biên bản với người khiếu nại, báo cáo cho Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh.
2. Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh (giải quyết khiếu nại lần hai):
a. Chánh Thanh tra tỉnh khi được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh có trách nhiệm phân công cán bộ chuyên môn tiếp tục củng cố hồ sơ do UBND cấp huyện hoặc sở và cấp tương đương thuộc UBND tỉnh cung cấp, lập biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại để xác định rõ yêu cầu của người khiếu nại; lý do quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; tổ chức xác minh những tình tiết mà người khiếu nại cung cấp; lập báo cáo đề xuất. Trong trường hợp cần thiết tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại (đối với vụ việc phức tạp việc gặp gỡ đối thoại với người khiếu nại là bắt buộc).
b. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân tỉnh khi được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh có trách nhiệm phân công cán bộ chuyên môn tiếp tục củng cố hồ sơ do UBND cấp huyện cung cấp, lập biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại để xác định rõ yêu cầu của người khiếu nại; lý do quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; tổ chức xác minh những tình tiết mà người khiếu nại cung cấp; lập báo cáo đề xuất. Trong trường hợp cần thiết tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại (đối với vụ việc phức tạp việc gặp gỡ đối thoại với người khiếu nại là bắt buộc).
c. Thời hạn thụ lý, duyệt báo cáo của Chánh Thanh tra tỉnh và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân tỉnh được thực hiện trong thời hạn 35 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày, kể từ ngày thụ lý (không kể thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định), Thanh tra tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo xác minh vụ việc đến Văn phòng UBND tỉnh.
d. Trường hợp có luật sư giúp đỡ người khiếu nại hoặc người khiếu nại cử người đại diện hợp pháp, người được uỷ quyền theo quy định đi thay thì quyền và nghĩa vụ của Luật sư, người đại diện được thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều này.
1. Đối với giải quyết khiếu nại lần đầu:
a. Trên cơ sở xem xét tình tiết nêu trong báo cáo thẩm tra, xác minh; kết quả gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại theo quy định tại Nghị định 136/2006/ NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ; trong thời hạn 06 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, xác minh của cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh, Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành quyết định giải quyết.
b. Đối với những vụ việc phức tạp, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu tổ chức cuộc họp với các thành phần liên quan (hoặc họp Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại) thì Văn phòng UBND tỉnh (hoặc Hội đồng tư vấn) có trách nhiệm mời họp trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo. Cuộc họp phải lập biên bản và có thông báo kết luận theo quy định.
2. Đối với giải quyết khiếu nại lần hai:
a. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, xác minh của Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét báo cáo đề xuất, rà soát dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định.
b. Trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo họp với các ngành (hoặc Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại của tỉnh) thì Chánh Văn phòng UBND tỉnh (hoặc Chủ tịch Hội đồng tư vấn) tổ chức cuộc họp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận ý kiến chỉ đạo và có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp đồng thời có thông báo kết luận cuộc họp theo quy định .
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Nếu là quyết định giải quyết lần đầu thì gửi cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết lần hai đối với vụ việc khiếu nại.
Chậm nhất trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định giải quyết khiếu nại, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 136//2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Điều 39. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
1. Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh phải được sắp xếp theo Điều 47 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (được sửa đổi, bổ sung năm 2004 và năm 2005).
2. Báo cáo xác minh ngoài việc gửi cho Văn phòng UBND tỉnh phải gửi cho Phòng Tiếp dân tỉnh để theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định của UBND tỉnh.
3. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đóng bút lục, liệt kê danh mục hồ sơ và lưu giữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Trong trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho cơ quan hoặc Toà án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu; đồng thời phải lưu trữ một bộ hồ sơ để theo dõi.
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TỐ CÁO THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 40. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của các cơ quan hành chính Nhà nước
Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 60, 61, 62 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (được sửa đổi, bổ sung năm 2004 và năm 2005) và quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
1. Phân loại và xử lý như sau:
a. Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình thì phải làm biên nhận, vào sổ tiếp nhận đơn, trình lãnh đạo phê duyệt giao cho cán bộ thụ lý ngay trong ngày tiếp nhận; ghi sổ theo dõi tiến trình thụ lý, giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
b. Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp mình thì trong thời hạn 10 ngày phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết.
c. Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan nhận được đơn xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại Điều 6, nội dung tố cáo xử lý theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
d. Không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo mà đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay có tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
2. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan nhận được đơn phải báo ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.
3. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan Nhà nước các cấp, các ngành nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi đe dọa, trù dập, trả thù người tố cáo.
4. Trong trường hợp người tố cáo trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo; khi cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận. Việc xử lý tố cáo trực tiếp được thực hiện như xử lý đơn tố cáo quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 42. Thụ lý giải quyết tố cáo
1. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh phải ra quyết định về việc tiến hành xác minh nội dung tố cáo; trong quyết định phải ghi rõ người được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác minh, thời gian tiến hành xác minh, quyền hạn và trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh.
2. Trong quá trình giải quyết tố cáo, người được giao nhiệm vụ xác minh phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo.
3. Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.
4. Sau khi kết thúc việc xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo và phải có những chứng cứ để chứng minh cho kết luận của mình.
1. Căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:
a. Trong trường hợp người bị tố cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật.
b. Trong trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
c. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
2. Người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan Nhà nước cấp trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Điều 44. Thời hạn giải quyết tố cáo
1. Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh. Thời hạn giải quyết là 60 ngày đối với vụ việc ít phức tạp và 90 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý (không kể thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định).
2. Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh:
Thủ trưởng cơ quan chức năng được UBND tỉnh giao xác minh, kết luận nội dung tố cáo, làm tờ trình và dự thảo văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của UBND tỉnh; đối với các vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của UBND tỉnh. Thời hạn thụ lý đơn tố cáo không kể thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định.
Điều 45. Hồ sơ giải quyết tố cáo
1. Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm:
a. Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi lời tố cáo.
b. Biên bản xác minh, kết quả giám định, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết.
c. Văn bản giải trình của người bị tố cáo.
d. Kết luận về nội dung tố cáo, văn bản kiến nghị biện pháp xử lý.
đ. Quyết định xử lý.
e. Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định tại cơ quan giải quyết tố cáo. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu thì hồ sơ được chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó; đồng thời phải lưu trữ một bộ hồ sơ để theo dõi.
QUY TRÌNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI VĂN PHÒNG UBND TỈNH
Điều 46. Phân công trách nhiệm xử lý đơn tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo gửi đến UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh: Là cơ quan đầu mối tiếp nhận đơn tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo gửi đến UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo Phòng tiếp dân tỉnh phân loại, xử lý, theo dõi kết quả giải quyết và tổng hợp báo cáo theo quy định tại Điều 16, Điều 35 và Điều 41 của Quy trình này.
b. Truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh về việc giao cho các cơ quan hữu quan giải quyết đơn tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo do các cơ quan Trung ương hoặc các cơ quan giám sát ở địa phương chuyển đến Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu giải quyết và thông báo kết quả giải quyết.
c. Tiếp nhận, phân loại và xử lý các văn bản báo cáo, đề xuất của các cấp, các ngành trực thuộc UBND tỉnh gửi đến UBND tỉnh có liên quan đến việc tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo.
d. Thực hiện nhiệm vụ được quy định tại các Điều 20, Điều 34, 36, 38 của Quy trình này. Đối với các trường hợp khẩn cấp thì phải xử lý ngay sau khi tiếp nhận sự việc.
1. Văn phòng UBND tỉnh:
a. Chịu trách nhiệm đăng ký lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì cuộc tiếp công dân và chủ trì cuộc họp (đối với các vụ việc tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo phức tạp ) để giải quyết những tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trong thời hạn được quy định tại quy trình này đối với đơn tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo theo đề xuất của cơ quan tham mưu hoặc tiếp nhận những đề nghị hợp pháp và chính đáng của công dân.
b. Tổ chức họp, tiếp công dân khi có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có cuộc họp, Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm gửi thông báo nội dung kết luận của UBND tỉnh đến các cơ quan hữu quan, các cơ quan liên quan và các cơ quan tham mưu thực hiện; đối với thông báo tiếp công dân phải gửi đến cho các bên đương sự để biết. Thông báo giải quyết tố cáo phải đóng dấu cấp độ Mật.
2. Đối với Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại của tỉnh:
Đối với các vụ việc tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo phức tạp; khi có yêu cầu của UBND tỉnh Chủ tịch Hội đồng tư vấn phải tiến hành tổ chức họp Hội đồng tư vấn và có thông báo kết luận trong thời hạn được quy định tại Quy trình này. Thông báo về giải quyết tố cáo phải đóng dấu cấp độ Mật.
Điều 48. Rà soát hồ sơ trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh
1. Đối với hồ sơ tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản giải quyết, Thủ trưởng các Sở, ngành tham mưu chịu trách nhiệm về nội dung, trình Chủ tịch UBND tỉnh thông qua Văn phòng UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hình thức văn bản, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
2. Trường hợp hồ sơ đề xuất của cơ quan tham mưu không đủ các yếu tố thành phần theo quy định, Văn phòng UBND tỉnh yêu cầu cơ quan tham mưu bổ sung trước khi trình UBND tỉnh.
3. Trường hợp phát hiện những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi đối với đề xuất của cơ quan tham mưu, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
4. Thời hạn rà soát trình Chủ tịch UBND tỉnh là 03 ngày đối với vụ việc đơn giản và 07 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày nhận được báo cáo hoặc tờ trình.
5. Hoàn tất khâu phát hành văn bản, công khai quyết định giải quyết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký phê duyệt.
Điều 49. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách từng lĩnh vực
Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách từng lĩnh vực) xem xét ký văn bản trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày.
Điều 50. Trách nhiệm trong tham mưu, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cán bộ tiến hành thẩm tra, xác minh chịu trách nhiệm về các chứng cứ đã xác minh thu thập và các tình tiết nêu trong báo cáo kết luận.
2. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất giải quyết vụ việc đúng pháp luật.
Điều 51. Về khen thưởng và xử lý vi phạm
Khen thưởng và xử lý vi phạm trong giải quyết tranh chấp đất đai, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật trong phạm vi, trách nhiệm của mình.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của cấp trên và cấp mình theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Sở, ngành và cấp tương đương; Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của cấp mình đã có hiệu lực thi hành.
4. Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời báo cáo đến Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời báo cáo đến Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình thực hiện các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Việc tổ chức lực lượng, trình tự, thủ tục và thời hạn thi hành quyết định hành chính, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại có hiệu lực pháp luật của các cấp thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được thực hiện theo quy định riêng.
7. Việc giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức và quy trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được thực hiện theo quy định riêng.
Điều 53. Tổ chức thực hiện và quản lý Nhà nước về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện quy trình này.
2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan tổ chức tập huấn nội dung quy trình này cho lực lượng làm công tác tiếp công dân và giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo.
3. Chánh Thanh tra các cấp, các ngành giúp thủ trưởng cùng cấp quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn.
4. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình giải quyết tranh chấp đất đai (nếu có), khiếu nại, tố cáo đến UBND tỉnh (theo mẫu), báo cáo đồng gửi Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tranh chấp đất đai) và Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo chung.
5. Giao Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện quy trình này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân kiến nghị với Thanh tra tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1Chỉ thị 14/2006/CT-UBND tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 15/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 4Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 15/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 2Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 2Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 7Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 8Chỉ thị 14/2006/CT-UBND tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9Quyết định 55/2013/QĐ-UBND về Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy trình tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 12/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/04/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Đức Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra