- 1Luật Giao thông đường bộ 2001
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 168/2003/NĐ-CP quy định về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ
- 4Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 38/2004/QĐ-BGTVT Quy định trách nhiệm và hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi vi phạm trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Quyết định 70/QĐ-UB năm 2004 về quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2007/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 15 tháng 5 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 168/2003/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 38/2004/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành Quy định trách nhiệm và hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi vi phạm trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 70/QĐ-UB ngày 04 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020;
Sau khi xem xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 78/TTr-SGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2007 về việc ban hành Quy định về phân cấp và quản lý, bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý, bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 10/2003/QĐ-UB ngày 20 tháng 01 năm 2003 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về phân cấp Quản lý đường bộ.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 15/5/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Công tác quản lý đường bộ thuộc hệ thống quản lý Nhà nước, nhằm đảm bảo duy trì lâu dài khả năng sử dụng và khai thác có hiệu quả hệ thống giao thông đường bộ, phục vụ nhu cầu giao thông và phát triển Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng phân cấp quản lý, bảo trì theo Quy định này là các công trình đường bộ quy định tại Điều 12, Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ, bao gồm:
Nền, mặt đường, hè phố, nơi dừng xe, đỗ xe, hệ thống thoát nước, đèn tín hiệu, cọc tiêu, hàng rào chắn, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cột cây số, đảo giao thông, dải phân cách, hệ thống chiếu sáng, đường ngầm, tràn, đường cứu nạn; cầu, hầm, cống, kè, tường chắn; bến phà, bến cầu phao, phương tiện vượt sông và nơi cất giấu các phương tiện vượt sông; các công trình chống va, tường, kè chỉnh trị dòng nước; trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu đường, các thiết bị đếm xe; các mốc đo đạc, cột mốc lộ giới; các công trình phụ trợ an toàn giao thông khác theo quy định.
Chương II
CÁC TUYẾN ĐƯỜNG BỘ HIỆN CÓ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Các tuyến đường bộ hiện có trên địa bàn tỉnh:
1. Các tuyến Quốc lộ (ký hiệu QL.) có tổng chiều dài 340,6 km:
1.1. Quốc lộ 2: Từ xã Đội Bình huyện Yên Sơn đến xã Yên Lâm huyện Hàm Yên, chiều dài 90 km.
1.2. Quốc lộ 37: Từ đỉnh Đèo Khế xã Hợp Thành - Sơn Dương đến phà Hiên và cầu Bỗng xã Mỹ Lâm huyện Yên Sơn, chiều dài 63,4 km (không kể 4,0 km đi chung QL.2).
1.3. Quốc lộ 2C: Từ xã Sơn Nam huyện Sơn Dương đến xã Lăng Quán huyện Yên Sơn, chiều dài 91,2 km (không kể 6,3 km đi chung QL.37).
1.4. Quốc lộ 279: Từ xã Hồng Quang huyện Chiêm Hoá đến xã Đà Vị huyện Na Hang, chiều dài 96 km.
(Chi tiết các tuyến Quốc lộ theo phụ lục 1 kèm theo)
2. Các tuyến đường tỉnh (ký hiệu ĐT.) có tổng chiều dài 392,6 km:
2.1. Tuyến ĐT.185: Từ ngã ba Nông Tiến - thị xã Tuyên Quang đến thị trấn Chiêm Hoá, chiều dài: 74,1 km.
2.2. Tuyến ĐT.186: Từ ngã ba Sơn Nam (QL.2C), xã Sơn Nam đến xã Mỹ Bằng huyện Yên Sơn, chiều dài 84 km.
2.3. Tuyến ĐT.187: Từ ngã ba Đài Thị đến đỉnh đèo Keo Mác huyện Chiêm Hoá, chiều dài: 17 km.
2.4. Tuyến ĐT.188: Từ thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hoá đến xã Bình An huyện Chiêm Hoá, chiều dài: 40 km (không kể 5 km đi chung QL.279).
2.5. Tuyến ĐT.189: Từ xã Bình Xa đến thôn Lục Khang xã Yên Thuận huyện Hàm Yên, chiều dài: 61,5 km.
2.6. Tuyến ĐT.190: Từ km 166 QL.2 xã Thái Sơn - huyện Hàm Yên đến xã Thượng Giáp - huyện Na Hang, chiều dài : 116 km (không kể 35 km đi chung QL.279).
(Chi tiết các tuyến đường tỉnh theo phụ lục 2 kèm theo)
3. Các tuyến đường huyện (ký hiệu ĐH): Là đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường nối đường tỉnh với trung tâm hành chính của xã hoặc trung tâm cụm xã. Tổng chiều dài các tuyến đường huyện trong tỉnh là 595,4 km, trong đó:
- Huyện Na Hang | = | 122,5 km |
- Huyện Chiêm Hoá | = | 146,0 km |
- Huyện Hàm Yên | = | 57,2 km |
- Huyện Yên Sơn | = | 129,5 km |
- Huyện Sơn Dương | = | 140,2 km |
(Chi tiết các tuyến đường huyện theo phụ lục 3 kèm theo)
4. Các tuyến đường đô thị (ký hiệu ĐĐT): Chiều dài 121,59 km, là các đường giao thông nằm trong phạm vi địa giới hành chính thị xã Tuyên Quang, các thị trấn huyện lỵ.
(Chi tiết các tuyến đường đô thị theo phụ lục 4 kèm theo)
5. Các tuyến đường xã (ký hiệu ĐX): Là đường nối từ trung tâm hành chính của xã với các thôn, xóm, bản hoặc đường nối giữa các xã.
6. Các tuyến đường chuyên dùng (ký hiệu ĐCD): Là các đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc nhiều cơ quan, doanh nghiệp, tư nhân.
Điều 4. Phân cấp quản lý hệ thống giao thông đường bộ:
1. Các tuyến Quốc lộ:
1.1. Tuyến Quốc lộ 2: Bộ Giao thông Vận tải đã giao cho Cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác.
1.2. Tuyến Quốc lộ 37, Quốc lộ 2C và Quốc lộ 279: Bộ Giao thông Vận tải uỷ quyền cho tỉnh quản lý. Giao cho Sở Giao thông vận tải trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác.
2. Hệ thống đường tỉnh: Giao cho Sở Giao thông Vận tải trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác.
3. Hệ thống đường đô thị: Giao cho Sở Xây dựng trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác.
4. Hệ thống đường huyện: Giao cho Uỷ ban nhân dân các huyện trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác theo địa giới hành chính huyện.
5. Hệ thống đường xã: Giao cho Uỷ ban nhân dân các xã trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác theo địa giới hành chính xã.
6. Các tuyến đường chuyên dùng: Giao cho các cơ quan có đường trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác. Việc điều chỉnh đường chuyên dùng thành đường huyện, đường tỉnh phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định; điều chỉnh thành đường xã phải do Uỷ ban nhân dân huyện quyết định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
Điều 5. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì hàng năm hệ thống đường tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được giao quản lý.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị quản lý đường bộ thực hiện các quy định trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
3. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã để thực hiện việc bảo vệ công trình giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền đối với việc thực hiện quản lý, bảo trì ở các đơn vị quản lý và sửa chữa đường bộ, công tác đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi công trên đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi được giao quản lý.
5. Hướng dẫn các đơn vị quản lý giao thông trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục thiệt hại do bão lụt gây ra. Thực hiện đảm bảo giao thông các tuyến đường được giao quản lý.
6. Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp. Cấp và thu hồi giấy phép thi công đường bộ theo phân cấp.
7. Hàng năm, trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, phân bổ vốn quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được phân cấp quản lý.
8. Phối hợp với Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo các đơn vị quản lý giao thông lập kế hoạch sửa chữa thường xuyên, định kỳ hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
9. Thẩm định thiết kế, dự toán các công trình duy tu, sửa chữa đường bộ để người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
10. Phê duyệt thiết kế, dự toán sửa chữa thường xuyên các tuyến đường được phân cấp quản lý.
11. Hướng dẫn và kiểm tra công tác khoán duy tu bảo dưỡng đường bộ của các đơn vị quản lý giao thông trong tỉnh.
12. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ giao thông xã, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân giao thông.
Điều 6. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì và hàng năm hệ thống đường đô thị gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo trì hệ thống đường đô thị được giao quản lý.
2. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Sở Giao thông Vận tải và cơ quan có liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải toả hành lang an toàn đường bộ hệ thống đường đô thị.
4. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi xẩy ra thiên tai, địch họa hệ thống đường đô thị.
5. Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền đối với việc thực hiện quản lý, bảo trì ở các đơn vị quản lý và sửa chữa đường bộ, công tác đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi công trên đường bộ đang khai thác thuộc hệ thống đường đô thị.
6. Cấp và thu hồi giấy phép thi công các công trình trên đường đô thị theo phân cấp.
7. Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng giao thông hệ thống đường đô thị được phân cấp quản lý.
8. Hàng năm, trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, phân bổ vốn quản lý, bảo trì hệ thống đường đô thị được phân cấp quản lý.
9. Phê duyệt thiết kế dự toán sửa chữa thường xuyên các tuyến đường đô thị được phân cấp quản lý.
Điều 7. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch vốn quản lý, bảo trì hàng năm hệ thống đường huyện theo phân cấp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được phân cấp quản lý.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ.
5. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải toả hành lang an toàn đường bộ.
6. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
7. Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền đối với việc thực hiện quản lý, bảo trì ở các đơn vị quản lý và sửa chữa đường bộ, công tác đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi công trên đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi được phân cấp quản lý.
8. Cấp và thu hồi giấy phép thi công các công trình trên các tuyến đường huyện theo phân cấp.
9. Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp.
10. Hàng năm, trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, phân bổ vốn quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được phân cấp quản lý.
11. Phê duyệt thiết kế, dự toán sửa chữa thường xuyên các tuyến đường được phân cấp quản lý.
12. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, cân đối kế hoạch vốn quản lý, bảo trì hàng năm hệ thống đường tỉnh, đường huyện và đường đô thị (thực hiện đồng thời với xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách hàng năm) trình UBND tỉnh phê duyệt
Điều 9. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
1. Quản lý và bảo trì hệ thống đường bộ được giao trên địa bàn cấp xã quản lý.
2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Phối hợp với các đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các mốc lộ giới.
4. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi, vụ việc lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
5. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
6. Lập biên bản để xử lý những hành vi vi phạm hành lang an toàn công trình giao thông trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tham gia quản lý hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn (kể cả Quốc lộ và đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị).
7. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ, SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ
Điều 10. Đoạn quản lý và sửa chữa đường bộ Tuyên Quang:
1. Lập kế hoạch quản lý, bảo trì đường bộ, hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường được giao duy tu, bảo dưỡng báo cáo Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
2. Chỉ đạo, điều hành công tác tuần đường; sửa chữa kịp thời các hư hỏng cầu, cống, đường; xử lý nhanh chóng khi có thông tin về tai nạn giao thông; tổ chức phân luồng đảm bảo giao thông. Trường hợp hư hỏng nặng vượt quá khả năng thì vừa tổ chức đảm bảo giao thông vừa báo cáo kịp thời Sở Giao thông Vận tải.
Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp, thanh tra giao thông để bảo vệ công trình giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
3. Lập kế hoạch, phương án phòng, chống bão lụt; tổ chức ứng cứu, khắc phục kịp thời khi có sự cố.
4. Lập dự toán công tác quản lý, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ các tuyến đường được giao quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thực hiện nhiệm vụ duy tu sửa chữa đường bộ, quản lý hành lang an toàn đường bộ và cây xanh ven lộ. Bảo đảm giao thông đi lại êm thuận và thông suốt trên các tuyến đường Quốc lộ do Trung ương uỷ thác và đường địa phương được phân cấp quản lý.
6. Tham gia kiểm tra an toàn giao thông đối với các công trình đang hoàn thiện chuẩn bị bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
7. Tổ chức đếm xe, phân loại cầu đường, cập nhật tình trạng cầu đường và báo cáo theo quy định.
8. Lập hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp, lưu giữ, bảo quản và thường xuyên bổ sung đầy đủ diễn biến và biện pháp khắc phục hư hỏng cầu đường vào hồ sơ quản lý.
Điều 11. Trách nhiệm của các Hạt Quản lý giao thông huyện, Công ty quản lý và xây dựng phát triển đô thị Tuyên Quang:
1. Lập kế hoạch quản lý, bảo trì đường bộ, hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường được giao duy tu bảo dưỡng gửi cơ quan quản lý đường bộ theo phân cấp để tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
2. Chỉ đạo, điều hành công tác tuần đường; sửa chữa kịp thời các hư hỏng cầu, cống, đường; kịp thời xử lý khi có thông tin về tai nạn giao thông; tổ chức phân luồng đảm bảo giao thông. Trường hợp hư hỏng nặng vượt quá khả năng thì vừa tổ chức đảm bảo giao thông vừa báo cáo kịp thời Uỷ ban nhân dân huyện và Sở Giao thông Vận tải và Sở Xây dựng.
Phối hợp chặt chẽ với chính quyền xã, phường, thị trấn, thanh tra giao thông - Sở Giao thông Vận tải, thanh tra Xây dựng - Sở Xây dựng để bảo vệ công trình giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
3. Lập kế hoạch, phương án phòng, chống bão lụt; tổ chức ứng cứu, khắc phục kịp thời khi có sự cố.
4. Lập dự toán công tác quản lý, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ các tuyến đường được giao quản lý trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thực hiện nhiệm vụ duy tu sửa chữa đường bộ, quản lý hành lang an toàn đường bộ và cây xanh ven lộ. Bảo đảm giao thông đi lại êm thuận và thông suốt trên các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị và đường địa phương được giao quản lý.
6. Tham gia kiểm tra an toàn giao thông đối với các công trình đang hoàn thiện chuẩn bị bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
7. Theo dõi, cập nhật tình trạng cầu đường và báo cáo theo quy định.
8. Lập hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp, lưu giữ, bảo quản và thường xuyên bổ sung đầy đủ diễn biến và biện pháp khắc phục hư hỏng cầu đường vào hồ sơ quản lý.
NGUỒN VỐN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
Điều 12. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ:
1. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho quản lý, bảo trì hệ thống Quốc lộ từ nguồn vốn của Ngân sách Trung ương và từ các nguồn vốn hỗ trợ khác theo quy định.
2. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho quản lý, bảo trì hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, chủ yếu bố trí từ nguồn vốn của ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và từ các nguồn vốn hỗ trợ khác theo quy định.
3. Vốn hỗ trợ đầu tư cho quản lý, bảo trì hệ thống đường xã chủ yếu được cân đối từ nguồn ngân sách xã (phường, thị trấn), đóng góp của nhân dân và từ các nguồn vốn hỗ trợ khác theo quy định.
Điều 13. Vốn cho quản lý, bảo trì đường bộ được sử dụng vào những nội dung sau:
- Hoạt động quản lý nhà nước và phục vụ trong giao thông đường bộ, bao gồm: Tổ chức theo dõi tình trạng kỹ thuật và quản lý công trình đường bộ; tổ chức giao thông đường bộ; kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; hoạt động của các trạm kiểm tra tải trọng xe, các trạm thu phí sử dụng đường bộ; hoạt động các bến phà, cầu phao có số thu không đủ chi thường xuyên; dự phòng các vật tư, thiết bị, phương tiện cho đảm bảo giao thông đường bộ; các hoạt động khác về quản lý nhà nước và phục vụ trong giao thông đường bộ.
- Công tác bảo trì đường bộ bao gồm:
+ Bảo dưỡng thường xuyên đường bộ;
+ Sửa chữa định kỳ (sửa chữa vừa và sửa chữa lớn) đường bộ;
+ Sửa chữa đột xuất đường bộ, khắc phục hậu quả thiên tai hoặc các nguyên nhân khác.
1. Vốn cho quản lý và sửa chữa thường xuyên:
Căn cứ yêu cầu của công tác sửa chữa thường xuyên gồm: Phát quang, cắt cỏ, bạt mái ta luy, vét rãnh, vệ sinh mặt đường, hè đường... hót đất sụt lẻ tẻ, đắp phụ nền, lề đường, vá ổ gà, xử lý cao su, sơn cọc tiêu, biển báo, vạch kẻ đường... khối lượng nhỏ theo định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán ngân sách và giao kinh phí hỗ trợ cho công tác quản lý và sửa chữa thường xuyên theo định mức tính cho từng loại: Đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị. Căn cứ số lượng ki lô mét từng loại đường của mỗi huyện, thị xã và định mức quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch ngay từ đầu năm cho Sở Giao thông Vận tải (đối với hệ thống đường tỉnh), Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (đối với hệ thống đường huyện) và Sở Xây dựng (đối với hệ thống đường đô thị) để phân bổ vốn cho các đơn vị quản lý đường.
Trong quá trình thực hiện nếu có biến động về chính sách tiền lương, giá vật tư... do Nhà nước quy định làm ảnh hưởng đến định mức chi phí cho quản lý, duy tu bảo dưỡng thì Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã lập phương án điều chỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Vốn cho sửa chữa định kỳ:
Căn cứ yêu cầu của công tác sửa chữa định kỳ gồm: Sơn các cầu thép; bảo dưỡng cầu treo, cầu phao, phà, ca nô, pu li cáp, bôi mỡ gối cầu; láng nhựa lớp 2, vá ổ gà, xử lý cao su, tẩy lượn sóng mặt đường cấp phối, đường đất với khối lượng lớn …theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải. Ngay từ đầu năm, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chủ động lập tờ trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch vốn và phê duyệt chủ trương đầu tư sửa chữa; các bước tiếp theo thực hiện như đối với các công trình xây dựng cơ bản.
3. Vốn cho sửa chữa đột suất: Là công việc sửa chữa cấp thiết do lũ lụt, thiên tai hoặc sự cố làm hư hỏng cầu, đường. Công tác này phải được xử lý kịp thời với khả năng sẵn có của đơn vị trực tiếp quản lý, đồng thời báo cáo UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng để có biện pháp xử lý triệt để và trợ giúp nếu cần thiết. Việc điều tra, khảo sát thiệt hại công trình về chất lượng, khối lượng và lập biên bản xác nhận thiệt hại gồm đại diện các cơ quan: Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, đơn vị quản lý đường. Công tác sửa chữa đột xuất được đầu tư theo báo cáo phương án xử lý kỹ thuật được lập, qua Sở chuyên ngành thẩm định để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí, trong trường hợp cấp thiết phải đảm bảo giao thông, được phép vừa triển khai thi công vừa hoàn thành các thủ tục cần thiết để đảm bảo giao thông được an toàn, thông suốt.
Điều 14. Phê duyệt quyết toán nguồn vốn quản lý, bảo trì đường bộ:
1. Sở Tài chính tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với đường tỉnh, đường đô thị.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với đường huyện theo phân cấp.
Điều 15. Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn quản lý, bảo trì đường bộ thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 16. Quy định này được áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh kể từ ngày Quyết định ban hành Quy định về quản lý giao thông đường bộ có hiệu lực thi hành và thay thế cho bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 10/2003/QĐ-UB ngày 20 tháng 01 năm 2003 của UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những nội dung chưa phù hợp, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý sửa chữa và xây dựng phát triển hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các đơn vị quản lý giao thông, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 17. Những tập thể, cá nhân làm tốt công tác quản lý đường bộ theo Quy định này được khen thưởng. Mọi hành vi thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý đường bộ, làm trái các quy định trên, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành./.
TỔNG HỢP HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 15/5/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
STT | Loại đường | Số tuyến | Chiều dài (Km) | Ghi chú | |
I | Huyện na Hang |
| 180,50 |
| |
1 | Đường tỉnh | 1: ĐT.190 | 56,00 |
| |
2 | Đường huyện | 11 | 122,50 |
| |
3 | Đường đô thị | 1 | 2,00 |
| |
II | Huyện Chiêm Hoá |
| 285,60 |
| |
1 | Đường tỉnh | 4:ĐT.190, ĐT.188, ĐT.187, ĐT.185 | 134,10 |
| |
2 | Đường huyện | 11 | 146,00 |
| |
3 | Đường đô thị | 7 | 5,50 |
| |
III | Huyện Hàm Yên |
| 135,95 |
| |
1 | Đường tỉnh | 2: ĐT.190, ĐT.189 | 69,50 |
| |
2 | Đường huyện | 6 | 57,20 |
| |
3 | Đường đô thị | 7 | 9,25 |
| |
IV | huyện Yên Sơn |
| 203,80 |
| |
1 | Đường tỉnh | 2: ĐT.185, ĐT.186 | 69,00 |
| |
2 | Đường huyện | 14 | 129,50 |
| |
3 | Đường đô thị | 2 | 5,30 |
| |
V | huyện Sơn Dương |
| 198,81 |
| |
1 | Đường tỉnh | 1: ĐT.186 | 57,00 |
| |
2 | Đường huyện | 16 | 140,21 |
| |
3 | Đường đô thị | 1 | 1,60 |
| |
VI | Thị xã Tuyên quang |
| 104,94 |
| |
1 | Đường tỉnh | 1: ĐT.185 | 7,00 |
| |
2 | Đường đô thị | 100 | 97,94 |
|
Phụ lục: 01
STT | Tên đường | Số hiệu đường | Chiều dài (Km) | Lý trình (Km) | Địa danh | Ghi chú | ||
Điểm đầu | Điểm cuối | |||||||
| Tổng cộng: |
| 340,6 |
|
|
|
| |
1 | Quốc lộ 2 | QL.2 | 90 | km115 - Km205 | Xã Đội Bình, huyện Yên Sơn | Xã Yên Lâm, huyện Hàm Yên |
| |
2 | Quốc lộ 37 | QL.37 | 63,4 |
|
|
|
| |
|
|
| 61,352 | km172+800 - km238+152 | Đèo Khế, xã Hợp Thành, huyện Sơn Dương | Cầu Bỗng, xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn |
| |
|
|
| 2,048 | km234+700 - km236+478 (nhánh đi Phà Hiên) |
|
| ||
3 | Quốc lộ 2C | QL.2C | 91,2 | km49+750 - km147+250 | Xã Sơn Nam, huyện Sơn Dương | Xã Lăng Quán, huyện Yên Sơn |
| |
4 | Quốc lộ 279 | QL.279 | 96,0 | km0 - km96 | Xã Hồng Quang, huyện Chiêm Hoá | Xã Đà Vị, huyện Na Hang |
| |
Phụ lục: 02
STT | Số hiệu và Tên đường | Chiều dàì (Km) | Lý trình (Km) | Địa danh (đIểm đầu - ĐIểm cuối) | Ghi chú | |
| Tổng cộng: | 392,6 |
|
|
| |
I | ĐT.185 Nông Tiến - Kim Bình - Chiêm Hoá | 74,1 | km0 - km74+100 | Ngã ba Nông Tiến - TT Chiêm Hoá | ||
1 | Thị xã Tuyên Quang | 7 | km0 - km7 | Ngã ba Nông Tiến - Ngã ba Tân Long |
| |
2 | Huyện Yên Sơn | 42 | km7 - km49 | Tân Long - Kiến Thiết |
| |
3 | Huyện Chiêm Hoá | 25,1 | km49 - km 74,1 | Xã Kim Bình - TT Chiêm Hoá |
| |
II | ĐT.186 | 84 | km 0 - km 84 | Ngã ba Sơn Nam, huyện Sơn Dương- Xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn | Thượng ấm (km192+700 QL.37) - Đội Cấn (km123+400 QL.2) hiện đã giao cho Đoạn QL& SC đường bộ quản lý | |
1 | Huyện Sơn Dương | 57 | km0 - Km6 | Ngã ba Sơn Nam- Thượng ấm (Km192+700 QL.37) - Vĩnh Lợi |
| |
2 | Huyện Yên Sơn | 27 | km0 - Km5+150 | Cầu An Hoà - Xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn |
| |
III | ĐT.187 Đài Thị - Keo Mác | 17 | km0 - km17 | Đài Thị - Keo Mác |
| |
1 | Huyện Chiêm Hoá | 17 | km0 - km17 | Đài Thị - Đỉnh đèo Keo Mác (xã Yên Lập) | Kéo dài thêm 3km đường ĐT.176 cũ khi đi theo cầu Đài Thị mới | |
IV | ĐT.188 Chiêm Hoá - Bình An | 40 | km0 - km45 | Thị trấn Chiêm Hoá - Xã Bình An | 5 km đi trùng QL.279 (từ km25 - km30) | |
1 | Huyện Chiêm Hoá | 40 | km0 - km40 |
|
| |
V | ĐT.189 Bình Xa - Yên Thuận | 61,5 | km0 - km61,5 | Bình Xa - Yên Thuận |
| |
1 | Huyện Hàm Yên | 61,5 | km0 - km 61,5 | Km 6 ĐT.190 xã Bình Xa - Thôn Lục Khang xã Yên Thuận |
| |
VI | ĐT.190 Thái Sơn - Thượng Giáp | 116 | km0 - km150 | Km 166 QL2 - Thượng Giáp |
| |
1 | Huyện Hàm Yên | 8 | km0 - km8 | Xã Thái Sơn - Xã Bình Xa |
| |
2 | Huyện Chiêm Hoá | 52 | km8 - km60 | Xã Yên Nguyên - Xã Yên Lập |
| |
3 | Huyện Na Hang | 56 |
|
|
| |
| Gồm: | 20 | km60 - km80 | Xã Thanh Tương - TT Na Nang | ||
|
|
| km80- km115 | TT Na Hang - Đà Vị | Đi trùng QL.279 | |
|
| 36 | km 115 - km151 | Xã Đà Vị - Xã Thượng Giáp |
|
Phụ lục: 03
STT | Tên đường | Số hiệu đường | Chiều dài (Km) | Lý trình (Km) | Địa danh (Điểm đầu - Điểm cuối) | Ghi chú | |
| Tổng cộng: |
| 595,41 |
|
|
| |
I | Huyện Na Hang |
| 122,50 |
|
|
| |
1 | Sơn Phú - Bản Lãm - Yên Hoa | ĐH.01 | 8,00 | km0 - km 16 | Xã Sơn Phú - Xã Yên Hoa | 3 km đầu và 5 km cuối tuyến bị ngập | |
2 | Yên Hoa - Sinh Long | ĐH.02 | 16,00 | km0 - km 16 | Xã Yên Hoa - Xã Sinh Long |
| |
3 | Thượng Lâm - Lăng Can | ĐH.03 | 12,00 | km0 - km 12 | Xã Thượng Lâm - Xã Lăng Can |
| |
4 | Đà Vị - Hồng Thái | ĐH.04 | 13,00 | km0 - km 13 | Xã Đà Vị -Xã Hồng Thái |
| |
5 | Thượng Lâm - Phúc Yên | ĐH.05 | 8,00 | km0 - km 16 | Xã Thượng Lâm - Xã Phúc Yên | 8 km cuối tuyến bị ngập | |
6 | Nẻ - Thanh Tuơng | ĐH.06 | 4,00 | km0 - km 4 | Ngã ba Nẻ - Xã Thanh Tương |
| |
7 | Năng Khả - Thuý Loa | ĐH.07 | 25,00 | km0 - km 47 | Xã Năng Khả - Xã Thuý Loa | 22km cuối tuyến bị ngập | |
8 | Yên Hoa - Côn Lôn | ĐH.08 | 4,00 | km0 - km 7 | Xã Yên Hoa - Xã Côn Lôn | 3km đầu tuyến bị ngập | |
9 | Yên Hoa - Khau Tinh | ĐH.09 | 8,50 | km0 -km13,5 | Xã Yên Hoa - Xã Khau Tinh | 5km đầu tuyến bị ngập | |
10 | Lăng Can - Xuân Lập | ĐH.10 | 14,00 | km0 - km 14 | Xã Lăng Can - Xã Xuân Lập |
| |
11 | Thanh Tương - Bản Bung (xã Thanh Tương) | ĐH.11 | 10,00 | km0 - km 10 | Xã Thanh Tương - Bản Bung |
| |
II | Huyện Chiêm Hoá |
| 146,00 |
|
|
| |
1 | Phúc Thịnh - Trung Hà | ĐH.01 | 32,00 | km0 - km 32 | Xã Phúc Thịnh – Xã Trung Hà |
| |
2 | Kim Bình - Linh Phú | ĐH.02 | 18,00 | km0 - km 18 | xã Kim Bình - Xã Linh Phú |
| |
3 | Đầm Hồng - Kiên Đài | ĐH.03 | 19,00 | km0 - km 19 | Xã Ngọc Hội - Xã Kiên Đài |
| |
4 | Yên Lập - Bình Phú - Kiên Đài | ĐH.04 | 19,00 | km0 - km 19 | Xã Yên Lập - Xã Bình Phú - Xã Kiên Đài | Kéo dài đoạn qua cầu Pắc Cáp đến Kiên Đài | |
5 | TT Chiêm Hoá - Nhân Lý | ĐH.05 | 16,00 | km0 - km 16 | T T Chiêm Hoá -Xã Nhân Lý |
| |
6 | Vinh Quang - Bình Nhân | ĐH.06 | 5,00 | km0 - km 5 | Xã Vinh Quang - Xã Bình Nhân |
| |
7 | Minh Quang - Hồng Quang | ĐH.07 | 12,00 | km0 - km25 | Xã Minh Quang - Xã Hồng Quang | 13 Km đi trùng QL.279 | |
8 | Na Héc - Hà Lang | ĐH.08 | 8,00 | km0 - km 8 | Xã Tân Mỹ - Xã Hà Lang |
| |
9 | Phúc Thịnh - Tân Thịnh | ĐH.09 | 3,00 | km0 - km 3 | Xã Phúc Thịnh - Xã Tân Thịnh |
| |
10 | Xuân Quang - Hùng Mỹ | ĐH.10 | 6,00 | km0 - km 6 | Xã Xuân Quang - Xã Hùng Mỹ |
| |
11 | Hoà Phú -Nhân Lý | ĐH.11 | 8,00 | km0 - km 8 | Xã Hoà Phú - Xã Nhân Lý | Đi đường đèo Chắp | |
III | Huyện Hàm Yên |
| 57,20 |
|
|
| |
1 | TT Tân Yên - Nhân Mục | ĐH.01 | 6,00 | km0 - km 6 | TT Tân Yên - Xã Nhân Mục |
| |
2 | Đức Ninh - Hùng Đức | ĐH.02 | 11,00 | km0 - km 11 | Km 159 QL2 - Xã Hùng Đức |
| |
3 | Thái Hoà - Hồng Thái | ĐH.03 | 6,00 | km0 - km 6 | Km 162 QL2 - Thái Hoà |
| |
4 | Bình Xa - Minh Hương | ĐH.04 | 13,00 | km0 - km 13 | Chợ Bình Xa - Xã Minh Hương |
| |
5 | Thái Sơn -Bằng Cốc | ĐH.05 | 18,20 | km0 - km15 + 200 | Km166 QL2 - Xã Thành Long - Xã Bằng Cốc - Ngã ba Nhân Mục |
| |
6 | Km199 QL2 - Yên Lâm | ĐH.06 | 3,00 | km0 - km 3 | Km 199 QL2 - Xã Yên Lâm |
| |
IV | Huyện Yên Sơn |
| 129,50 |
|
|
| |
1 | Hùng Lợi - Trung Minh | ĐH.01 | 14,00 | km0 - km 14 | Xã Hùng Lợi - Xã Trung Minh |
| |
2 | Thái Bình - Công Đa - Đạo Viện | ĐH.02 | 19,00 | km0 - km 19 | Xã Thái Bình - Công Đa - Xã Đạo Viện |
| |
3 | Km 130 QL2 - Bình Ca | ĐH.03 | 8,00 | km0 - km 8 | Xã Lưỡng Vượng - Xã An Khang |
| |
4 | Trung Môn - Chân Sơn | ĐH.04 | 7,00 | km0 - km 7 | Xã Trung Môn - Xã Chân Sơn |
| |
5 | Trung Môn - Kim Phú | ĐH.05 | 10,00 | km0 - km 10 | Xã Trung Môn - Xã Kim Phú |
| |
6 | Km 126 QL 2 - Thái Long | ĐH.06 | 4,00 | km0 - km 4 | Km 126 QL 2 - Xã Thái Long |
| |
7 | Cầu Tiền Phong - Thắng Quân | ĐH.07 | 3,00 | km0 - km 3 | Cầu Tiền Phong -Xã Thắng Quân |
| |
8 | Tứ Quận - Quý Quân | ĐH.08 | 22,00 | km0 - km 22 | Cầu Tứ Quận - Xã Quý Quân |
| |
9 | Phúc Ninh - Chiêu Yên | ĐH.09 | 9,00 | km0 - km 9 | Xã Phúc Ninh - Xã Chiêu Yên |
| |
10 | Trung Sơn - Hùng Lợi | ĐH.10 | 9,50 | km0 - km 9,5 | Ngã ba Trung Sơn - Xã Hùng Lợi |
| |
11 | Thái Bình - Tiến Bộ | ĐH.11 | 5,00 | km0 - km 5 | Xã Thái Bình - Xã Tiến Bộ |
| |
12 | Tràng Đà - Tân Tiến | ĐH.12 | 10,00 | km0 - km 10 | Ngã ba Tràng Đà - Xã Tân Tiến |
| |
13 | Km 146 QL2 - Lăng Quán | ĐH.13 | 5,00 | km0 - km 5 | Km 146 QL.2 - Xã Lăng Quán |
| |
14 | Km 221 QL37 - Hoàng Khai | ĐH.14 | 4,00 | km0 - km 4 | Km 221 QL37 - Xã Hoàng Khai |
| |
V | Huyện Sơn Dương |
| 140,21 |
|
|
| |
1 | Tam Đa - Phan Lương - Lâm Xuyên | ĐH.01 | 6,00 | km0 - km 6 | Xã Tam Đa - Xã Lâm Xuyên |
| |
2 | Kỳ Lâm - Lương Thiện | ĐH.02 | 12,00 | km0 - km 12 | TT Sơn Dương - Xã LươngThiện |
| |
3 | Kỳ Lâm - Thiện Kế - Ninh Lai | ĐH.03 | 27,50 | km0 - km 26 | TT Sơn Dương - Xã Ninh Lai | Có 1,5km nhánh từ ngã ba đường rẽ Cầu Thiện Kế - Km55 + 150 QL.2C | |
4 | Vĩnh Lợi - Kim Xuyên- Tam Đa | ĐH.04 | 28,00 | km0 - km28 | Vĩnh Lợi - Kim Xuyên |
| |
5 | Km55 đường ĐT.186 - Cấp Tiến | ĐH.05 | 6,00 | km0 - km6 | Xã Vĩnh Lợi - Xã Cấp Tiến |
| |
6 | Chi Thiết - Phú Lương | ĐH.06 | 13,00 | km0 - km 13 | Xã Chi Thiết - Xã Phú Lương |
| |
7 | Tràn Suối Lê - Minh Thanh | ĐH.07 | 3,00 | km0 - km 3 | Tràn Suối Lê - Minh Thanh |
| |
8 | Tuân Lộ - Đông Thọ | ĐH.08 | 16,00 | km0 - km 16 | Xã Tuân Lộ - Xã Đông Thọ |
| |
9 | Tân Trào - Trung Yên | ĐH.09 | 6,00 | km0 - km 6 | Xã Tân Trào - Xã Trung Yên |
| |
10 | Tân Trào - Bình Yên | ĐH.10 | 3,00 | km0 - km 3 | Xã Tân Trào - Xã Bình Yên |
| |
11 | Hồng Lạc - Sầm Dương | ĐH.11 | 2,50 | km0 -km2+500 | Xã Hồng Lạc - Xã Sầm Dương |
| |
12 | Km 56 đường ĐT.186 - Vĩnh Lợi | ĐH.12 | 2,00 | km0 - km2 | Xã Vĩnh Lợi |
| |
13 | Đông Thọ - Quyết Thắng | ĐH.13 | 5,60 | km0 - km5+600 | Xã Đông Thọ - Xã Quyết Thắng |
| |
14 | Cầu và đường dẫn Cầu Thác Dẫng | ĐH.14 | 1,51 | Km0 - Km1+511 | Ngã ba giao với Km90+700 QL.2C | Giao với đường Cầu trắng - Lũng Tẩu | |
15 | Đường Cầu Trắng - Lán Nà Lừa - Lũng Tẩu | ĐH.15 | 4,70 | Km0 - Km4+700 | Ngã ba giao với Km91+600 QL.2C | Lũng Tẩu | |
16 | ĐườngTỉn Keo - Bảo tàng Tân Trào | ĐH.16 | 3,40 | km0 - km3+400 | Tỉn Keo | Bảo tàng Tân Trào |
Phụ lục: 04
STT | Tên đường | Số hiệu đường | Chiều dài (Km) | Lý trình (Km) | Địa danh | Ghi chú | |
điểm đầu | ĐIểm cuối | ||||||
| Tổng cộng: |
| 121,59 |
|
|
|
|
I | Huyện Na Hang |
| 2,00 |
|
|
|
|
1 | Đường quanh thị trấn Na Hang | ĐĐT.01 | 2,00 | Km0 - Km2 |
|
|
|
II | Huyện Chiêm Hoá |
| 5,50 |
|
|
|
|
1 | Khánh Thiện - Quảng Thái | ĐĐT.01 | 2,30 | Km0 - Km2+300 | Ngã ba Khánh Thiện | Quảng Thái |
|
2 | Ngòi Năm - Bến xe cũ | ĐĐT.02 | 0,70 | Km0 - Km0+700 | Ngòi Năm | Bến xe cũ |
|
3 | Hiệu sách - Hạt Giao thông | ĐĐT.03 | 0,93 | Km0 - Km0+930 | Hiệu sách | 0 |
|
4 | Hạt Giao thông - Cầu Ngòi Năm | ĐĐT.04 | 0,60 | Km0 - Km0+600 | Hạt Quản lý giao thông | Cầu ngòi Năm |
|
5 | Đường ngang - Phố mới | ĐĐT.05 | 0,27 | Km0 - Km0+270 | Đường ngang | Phố mới |
|
6 | Đường vào khu TT3 | ĐĐT.06 | 0,30 | Km0 - Km0+300 |
|
|
|
7 | Đường Rẹ 1 | ĐĐT.07 | 0,40 | Km0 - Km0+400 |
|
|
|
III | Huyện Hàm Yên |
| 9,25 |
|
|
|
|
1 | Ngã ba Kho Bạc - Dốc Đèn | ĐĐT.01 | 1,70 | Km0 - Km1+700 | Ngã ba Kho bạc | Ngã ba Dốc Đèn |
|
2 | Đường Toà án - Chi Cục thuế | ĐĐT.02 | 0,40 | Km0 - Km0+300 | Toà án huyện Hàm Yên | Chi Cục thuế Hàm Yên |
|
3 | Chợ mới - Chợ cũ | ĐĐT.03 | 0,50 | Km0 - Km0+500 | Km178, QL2 | Thư viện Hàm Yên |
|
4 | Đường Hoóc Trai | ĐĐT.04 | 0,65 | Km0 - Km0+650 | Nhà Văn hoá trung tâm huyện | Đường dẫn Cầu Tân Yên |
|
5 | Đường Cầu Tân Yên | ĐĐT.05 | 3,70 | Km0 - Km3+700 | Bưu điện Hàm Yên | Ngã ba Tân Thành |
|
6 | Đường Đồng Bàng | ĐĐT.06 | 2,00 | Km0 -Km2 | Ngã ba Đồng Bàng | Đội Đồng Bàng |
|
7 | Đường Cống Đôi | ĐĐT.07 | 0,30 | Km0 - Km0+300 | Ngã ba Cống Đôi | NVH khu Cống Đôi |
|
IV | Huyện Yên Sơn |
| 5,30 |
|
|
|
|
1 | Đường quanh UBND huyện | ĐĐT.01 | 1,30 | Km0 - Km1+300 |
|
|
|
2 | Đường quanh - TT Tân Bình | ĐĐT.02 | 4,00 | Km0 - Km4 |
|
|
|
V | Huyện Sơn Dương |
| 1,60 |
|
|
|
|
1 | Tuyến đường 13B | ĐĐT.01 | 1,60 | Km0 - Km1+600 |
|
|
|
VI | Thị xã Tuyên Quang |
| 97,94 |
|
|
|
|
1 | Đường liên xã, phường |
| 25,51 |
|
|
|
|
1.1 | Đường Nguyễn Tất Thành | ĐĐT.01 | 8,00 | Km0 - Km8+00 | Đường Trường Chinh | Km 8 đường Tuyên Quang - Hà Nội |
|
1.2 | Đường Tân Trào | ĐĐT.02 | 2,04 | Km0-Km2+040 | Đường 17/8 | Hết địa phận thị xã |
|
1.3 | Đường Quang Trung | ĐĐT.03 | 2,37 | Km0 - Km2+370 | Đường 17/8 | Đường Chiến Thắng Sông Lô |
|
1.4 | Đường 17/8 | ĐĐT.04 | 1,50 | Km0 - Km1+500 | Đường Trường Chinh | Đường Chiến Thắng Sông Lô |
|
1.5 | Đường Kim Bình | ĐĐT.05 | 6,70 | Km0 - Km6+700 | Cổng nhà máy Xi măng | Đường Tân Trào |
|
1.6 | Đường Bình Thuận | ĐĐT.06 | 4,90 | Km0 - Km4+900 | Đường 17/8 | Đường Nguyễn Tất Thành |
|
2 | Phường Phan Thiết |
| 9,90 |
|
|
|
|
2.1 | Đường Phan Thiết | ĐĐT.07 | 0,35 | Km0 - Km0+350 | Ngã 3 giao với đường 17/8 (cổng Sở GTVT) đến ngã ba giao với phố Nam Cao (đường dọc khu dân cư Phan Thiết 2) | ||
2.2 | Phố Nguyễn Lương Bằng | ĐĐT.08 | 0,33 | Km0 - Km0+330 | Đường Phan Thiết | Đường Hà Huy Tập |
|
2.3 | Phố Hoàng Quốc Việt | ĐĐT.09 | 0,33 | Km0 - Km0+330 | Đường Phan Thiết | Đường Hà Huy Tập |
|
2.4 | Đường Nguyễn Văn Linh | ĐĐT.10 | 0,66 | Km0 - Km0+660 | Đường Phan Thiết | Đường Đinh Tiên Hoàng |
|
2.5 | Phố Trần Đại Nghĩa | ĐĐT.11 | 0,7 | Km0 - Km0+700 | Đường Nguyễn Văn Linh | Hết Khu dân cư Tổ 28 |
|
2.6 | Phố Song Hào | ĐĐT.12 | 0,60 | Km0 - Km0+600 | Đường Nguyễn Văn Linh | Hợp tác xã Quyết Tiến cũ |
|
2.7 | Đường Hà Huy Tập | ĐĐT.13 | 1,0 | Km0 - Km1+00 | Đường Tân Trào | Công ty cầu đường |
|
2.8 | Phố Nam Cao | ĐĐT.14 | 0,35 | Km0 - Km0+350 | Đường Phan Thiết | Đường Quang Trung |
|
2.9 | Phố Hà Tuyên | ĐĐT.15 | 0,70 | Km0 - Km0+700 | Đường 17/8 | Đường Quang Trung |
|
2.10 | Phố Trần Nhân Tông | ĐĐT.16 | 0,28 | Km0 - Km0+280 | Đường17/8 | Phố Hồng Thái |
|
2.11 | Đường sau Sở điện vào hết khu C | ĐĐT.17 | 0,12 | Km0 - Km0+120 | Phố Hà Tuyên | Phố Hồng Thái |
|
2.12 | Đường nội bộ khu C | ĐĐT.18 | 0,18 | Km0 - Km0+180 | Tập thể dược cũ |
|
|
2.13 | Đường khu dân cư tổ 1, 2 Phan Thiết | ĐĐT.19 |
|
|
|
|
|
| - Đoạn1 |
| 0,70 | Km0 - Km0+700 | Cạnh Trường MN Tân Trào |
|
|
| - Phố Tôn Thất Tùng |
| 0,70 | Km0 - Km0+700 | Trung tâm Hương Sen | Phố Hoa Lư |
|
| - Phố Hoa Lư |
| 0,34 | Km0 - Km0+340 | Đường Lê Duẩn | Đường 17/8 |
|
2.14 | Đường sau cơ khí Quyết Thắng | ĐĐT.20 | 0,80 | Km0 - Km0+800 | Đường Hà Huy Tập | Phố Song Hào |
|
2.15 | Đường Đinh Tiên Hoàng | ĐĐT.21 | 0,80 | Km0 - Km0+800 | Đường Tân Trào | Đường Trần Phú |
|
2.16 | Đường tập thể Tỉnh uỷ | ĐĐT.22 | 0,25 | Km0 - Km0+250 | Đường17/8 (đối diện Tỉnh ủy ) | Khu tập thể Tỉnh uỷ |
|
2.17 | Đường ra Chợ Phan Thiết | ĐĐT.23 | 0,36 | Km0 - Km0+360 | Đường Phan Thiết | Chợ Phan Thiết |
|
2.18 | Phố Hồng Thái | ĐĐT.24 | 0,35 | Km0 - Km0+350 | Ngã ba Đường 17/8 | Đường Quang Trung |
|
3 | Phường Minh Xuân |
| 10,03 |
|
|
|
|
3.1 | Đường Trần Hưng Đạo | ĐĐT.25 | 1,00 | Km0 - Km1+000 | Đường17/8 (Cục thống kê) | Bến đò Tràng Đà |
|
3.2 | Đường Xuân Hoà | ĐĐT.26 | 0,85 | Km0 - Km0+850 | Đường17/8 (Bưu điện tỉnh) | Phố Phan Đình Phùng |
|
3.3 | Phố Vũ Mùi | ĐĐT.27 | 0,25 | Km0 - Km0+250 | Đường Trần Hưng Đạo | Đường Nguyễn Văn Cừ |
|
3.4 | Phố Lý Thánh Tông | ĐĐT.28 | 0,29 | Km0 - Km0+290 | Đường Trần Hưng Đạo | Đường Nguyễn Văn Cừ |
|
3.5 | Phố Nguyễn Đình Chiểu | ĐĐT.29 | 0,19 | Km0 - Km0+190 | Đường Trần Hưng Đạo | Đường Xuân Hoà |
|
3.6 | Phố Hoàng Thế Cao | ĐĐT.30 | 0,20 | Km0 - Km0+200 | ĐườngTrần Hưng Đạo | Đường Nguyễn Văn Cừ |
|
3.7 | Phố Bà Triệu | ĐĐT.31 | 0,29 | Km0 - Km0+290 | Đường Trần Hưng Đạo | Đường Nguyễn Văn Cừ |
|
3.8 | Phố Hai Bà Trưng | ĐĐT.32 | 0,57 | Km0 - Km0+570 | Ngã ba Vườn Thánh | Đường Nguyễn Văn Cừ |
|
3.9 | Phố Lê Quý Đôn | ĐĐT.33 | 0,35 | Km0 - Km3+500 | Phố Hai Bà Trưng | Đường Nguyễn Văn Cừ |
|
3.10 | Phố Hoàng Hoa Thám | ĐĐT.34 | 0,35 | Km0 - Km3+500 | Phố Hai Bà Trưng | Đường Nguyễn Văn Cừ |
|
3.11 | Phố Phan Đình Phùng | ĐĐT.35 | 0,25 | Km0 - Km0+250 | Đường Trần Hưng Đạo | Đường Nguyễn Văn Cừ |
|
3.12 | Đường Ngô Quyền | ĐĐT.36 | 0,09 | Km0 - Km1+090 | Đường Trần Hưng Đạo | Đường Tân Hà |
|
3.13 | Phố Nguyễn Thị Minh Khai | ĐĐT.37 | 0,65 | Km0 - Km0+650 | Đường17/8 | Đường Tân Hà |
|
3.14 | Phố Nguyễn Du | ĐĐT.38 | 0,31 | Km0 - Km0+310 | Đường17/8 | Đường Tân Trào |
|
3.15 | Phố Ngô Gia Khảm | ĐĐT.39 | 0,15 | Km0 - Km0+150 | Phố Nguyễn Du | Đường Tân Trào |
|
3.16 | Phố Trần Nhật Duật | ĐĐT.40 | 0,30 | Km0 - Km0+300 | Đường 17/8 cạnh khí tượng | Đường Tân Trào (Sở Công nghiệp) |
|
3.17 | Phố Hồ Xuân Hương | ĐĐT.41 | 0,34 | Km0 - Km0+340 | Đường 17/8 cạnh Rạp tháng 8 | Đường Tân Trào (Bảo hiểm cũ) |
|
3.18 | Phố Chu Văn An | ĐĐT.42 | 0,55 | Km0- Km0+550 | Đường Tân Hà | Đường 17/8 cổng Trường Hồng Thái |
|
3.19 | Đường Vườn Thánh | ĐĐT.43 | 0,30 | Km0 - Km0+300 | Đường Ngô Quyền | Đến Nhà thờ Xứ |
|
3.20 | Đường Lê Hồng Phong | ĐĐT.44 | 0,53 | Km0 - Km0+530 | Đường17/8 | Đường Tân Hà |
|
3.21 | Đường Hồ Minh Xuân | ĐĐT.45 | 0,19 | Km0 - Km0+190 | Đường 17/8 ( Chợ xép Minh Xuân ) | Đường Lê Hồng Phong |
|
3.22 | Đường khu vườn hoa | ĐĐT.46 | 0,68 | Km0 - Km0+680 | Đường 17/8 | Đền Cây Xanh (Đường Lê Hồng Phong) |
|
3.23 | Đường hợp tác xã Thuỷ Tinh cũ | ĐĐT.47 | 0,25 | Km0 - Km0+250 | Đường Ngô Quyền | Hết khu dân cư |
|
3.24 | Đường Nguyễn Văn Cừ | ĐĐT.48 | 1,10 | Km0 - Km0+190 | Đường Chiến Thắng Sông Lô (KS Lô Giang) | Đường Trần Hưng Đạo |
|
4 | Phường Tân Quang |
| 8,56 |
|
|
|
|
4.1 | Đường Lê Lợi | ĐĐT.49 | 1,00 | Km0 - Km1+000 | Ngã Năm Chợ | Cầu Gạo |
|
4.2 | Đường Chiến Thắng Sông Lô | ĐĐT.50 | 1,00 | Km0 - Km1+000 | Đường 17/8 | Cầu Chả cũ |
|
4.3 | Phố Lý Thái Tổ | ĐĐT.51 | 0,22 | Km0 - Km0+220 | Đường Lê Lợi | Cầu Chả mới |
|
4.4 | Đường Trần Phú | ĐĐT.52 | 1,1 | Km0 - Km1+100 | Đường Hà Huy Tập | Đường Chiến thắng Sông Lô |
|
4.5 | Phố Lý Nam Đế | ĐĐT.53 | 0,90 | Km0 - Km0+900 | Đường Đinh Tiên Hoàng | Đường Chiến thắng Sông Lô |
|
4.6 | Phố Phan Chu Trinh | ĐĐT.54 | 0,21 | Km0 - Km0+210 | Đường Lê Lợi | Đường Chiến thắng Sông Lô |
|
4.7 | Phố Văn Cao | ĐĐT.55 | 0,13 | Km0 - Km0+130 | Đường Nguyễn Trãi | Đường Chiến thắng Sông Lô |
|
4.8 | Phố Xã Tắc | ĐĐT.56 | 0,65 | Km0 - Km0+650 | Đường Quang Trung | Đường Chiến thắng Sông Lô |
|
4.9 | Phố Phan Bội Châu | ĐĐT.57 | 0,14 | Km0 - Km0+140 | Đường Nguyễn Trãi | Đường Chiến thắng Sông Lô |
|
4.10 | Phố Lương Sơn Tuyết | ĐĐT.58 | 0,52 | Km0 - Km0+520 | Đường Đinh Tiên Hoàng | Đường Chiến thắng Sông Lô |
|
4.11 | Đường Nguyễn Trãi | ĐĐT.59 | 0,55 | Km0 - Km0+550 | Phố Lương SơnTuyết | Cầu Chả mới |
|
4.12 | Phố Tam Cờ | ĐĐT.60 | 0,47 | Km0 - Km0+470 | Phố Xã Tắc | Bến xe cũ |
|
4.13 | Phố Đức Nghĩa | ĐĐT.61 | 0,12 | Km0 - Km0+120 | Đường Quang Trung | Phố Nguyễn Bỉnh Khiêm |
|
4.14 | Phố Nguyễn Bỉnh Khiêm | ĐĐT.62 | 0,30 | Km0 - Km0+300 | Phố Đức Nghĩa | Đường Đinh Tiên Hoàng |
|
4.15 | Đường dọc khu Đức Nghĩa | ĐĐT.63 | 0,14 | Km0 - Km0+140 | Đường dọc khu Đức Nghĩa |
|
|
4.16 | Đường sau sân vận động | ĐĐT.64 | 0,35 | Km0 - Km0+350 | Đường Bình Thuận | Đường 17/8 |
|
4.17 | Đường ngang Thị uỷ | ĐĐT.65 | 0,10 | Km0 - Km0+100 | Đường Chiến thắng Sông Lô | Đường sau Sân vận động thị xã |
|
4.18 | Đường tiểu khu Nam Bình Thuận | ĐĐT.66 | 0,16 | Km0 - Km0+160 | Đường nội bộ khu dân cư phía Nam Trường tiểu học Bình Thuận |
|
|
4.19 | Đường sau Công an thị xã | ĐĐT.67 | 0,22 | Km0 - Km0+220 | Đường Bình Thuận | Đường Tân Trào (Công an thị xã) |
|
4.20 | Phố Thanh La | ĐĐT.68 | 0,13 | Km0 - Km0+130 | Đường Bình Thuận | Đường Nguyễn Trãi |
|
4.21 | Phố Mạc Đĩnh Chi | ĐĐT.69 | 0,15 | Km0 - Km0+150 | Đường Quang Trung | Đường Trần Phú |
|
5 | Ỷ la |
| 19,97 |
|
|
|
|
5.1 | Đường Trường Chinh | ĐĐT.70 | 1,80 | Km0 - Km1+800 | Đường 17/8 | Hết địa phận thị xã |
|
5.2 | Đường Tân Hà | ĐĐT.71 | 5,00 | Km0 - Km5+000 | Gềnh Gà xã Thắng Quân | Đường Ngô Quyền |
|
5.3 | Đường Lê Duẩn | ĐĐT.72 | 3,20 | Km0 - Km3+200 | Đường Tân Hà | Đường 17/8 (cổng Cụng an tỉnh) |
|
5.4 | Đường Minh Thanh | ĐĐT.73 | 2,50 | Km0 - Km2+500 | Đường Tân Hà | Đường Trường Chinh |
|
5.5 | Đường Trại gà đi UBND xã ỷ La | ĐĐT.74 | 2,10 | Km0 - Km2+100 | Đường Tân Hà | Đường Trường Chinh |
|
5.6 | Đường phố Tuệ Tĩnh | ĐĐT.75 | 0,75 | Km0 - Km0+750 | Đường Tân Hà | Đường Lê Duẩn |
|
5.7 | Đường Nguyễn Chí Thanh | ĐĐT.76 | 1,20 | Km0 - Km1+200 | Đường Trường Chinh | Hết địa phận thị xã |
|
5.8 | Đường Kim Quan | ĐĐT.77 | 1,72 | Km0 - Km1+720 | Đường Trường Chinh | Hết địa phận thị xã |
|
5.9 | Đường Tiên Lũng | ĐĐT.78 | 1,70 | Km0 - Km1+700 | Đường Trường Chinh | Đường Nguyễn Chí Thanh |
|
6 | Xã Hưng Thành |
| 8,55 |
|
|
|
|
6.1 | Đường Phạm Văn Đồng | ĐĐT.79 | 1,20 | Km0 - Km1+200 | Cầu Chả mới | Ngã ba Bình Thuận |
|
6.2 | Đường Tôn Đức Thắng | ĐĐT.80 | 1,30 | Km0 - Km1+300 | Đường Phạm Văn Đồng | Đường Lê Đại Hành |
|
6.3 | Đường Phú Hưng | ĐĐT.81 | 2,2 | Km0 - Km2+200 | Đường Phạm Văn Đồng | Ngã 3 Bình Thuận |
|
6.4 | Đường Liên minh | ĐĐT.82 | 0,30 | Km0 - Km0+300 | Đường Phạm Văn Đồng | Đường Tôn Đức Thắng |
|
6.5 | Đường đi xóm Bình An | ĐĐT.83 | 1,65 | Km0 - Km1+650 | Đường Tôn Đức Thắng | Hết khu dân cư xóm Bình An |
|
6.6 | Đường Lê Đại Hành | ĐĐT.84 | 1,90 | Km0 - Km1+900 | Đường Phạm Văn Đồng | Hết địa phận thị xã |
|
7 | Xã Nông Tiến |
| 7,88 |
|
|
|
|
7.1 | Đường Bình Ca | ĐĐT.85 | 1,50 | Km0 - Km1+500 | Chợ Bến phà Nông Tiến | Hết Xóm Trại Tằm |
|
7.2 | Đường Bến Phà | ĐĐT.86 | 0,68 | Km0 - Km0+680 | Bến phà Nông Tiến | Đường Tân Trào |
|
7.3 | Đường Nhà máy giấy | ĐĐT.87 | 1,10 | Km0 - Km1+100 | Đường Bến phà cũ | Qua XN giấy đến đường Kim Bình |
|
7.4 | Đường qua Xóm 18 đi trường học | ĐĐT.88 | 0,48 | Km0 - Km0+480 | Đường Tân Trào qua Trạm Y tế đến Trường tiểu học Nông Tiến |
| |
7.5 | Đường qua Xóm 12 đi trường học | ĐĐT.89 | 1,32 | Km0 - Km1+320 | Đường Tân Trào qua Xóm 12 đến Trường tiểu học Nông Tiến |
| |
7.6 | Đường vào Đát | ĐĐT.90 | 0,45 | Km0 - Km0+450 | Đường Kim Bình qua nhà Văn hoá Xóm 2 vào Đát |
| |
7.7 | Đường Xóm 15 | ĐĐT.91 | 0,85 | Km0 - Km0+850 | Chân dốc đỏ | Trường cấp I, II Nông Tiến |
|
7.8 | Đường vào bãi rác | ĐĐT.92 | 0,45 | Km0 - Km0+450 | Đường Tân Trào | Bãi rác |
|
7.9 | Đường từ Cầu Sắt vào Đát | ĐĐT.93 | 0,25 | Km0 - Km0+250 | Cầu Sắt cũ vào đến đường đi Đát |
|
|
7.10 | Đường Xóm 6 đi Quốc lộ 37 | ĐĐT.94 | 0,80 | Km0 - Km0+800 | Xóm 6 | QL37 (Đường Tân Trào) |
|
8 | Xã Tràng Đà |
| 7,54 |
|
|
|
|
8.1 | Đường đi Tân Long | ĐĐT.95 | 0,24 | Km0 - Km0+240 | Đường Kim Bình | Hết địa phận thị xã |
|
8.2 | Đường Đền Ghềnh | ĐĐT.96 | 0,65 | Km0 - Km0+650 | Đường Kim Bình | Đền Gềnh |
|
8.3 | Đường XN bột Kẽm | ĐĐT.97 | 2,20 | Km0 - Km2+200 | Đường Kim Bình | Cửa hàng mua bán cũ |
|
8.4 | Đường Xóm 6 | ĐĐT.98 | 1,50 | Km0 - Km1+500 | Đường Kim Bình | Hết khu dân cư Xóm 6 |
|
8.5 | Đường Xóm 7 | ĐĐT.99 | 0,45 | Km0 - Km0+450 | Đường Kim Bình | Hết khu dân cư Xóm 7 |
|
8.6 | Đường qua Bến đò Tân Hà | ĐĐT.90B | 2,50 | Km0 - Km2+500 | Đường Kim Bình | Dọc bờ sông hết địa phận thị xã |
|
- 1Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 10/2003/QĐ-UB ban hành Quy định về phân cấp quản lý đường bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 10/2003/QĐ-UB ban hành Quy định về phân cấp quản lý đường bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Giao thông đường bộ 2001
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 168/2003/NĐ-CP quy định về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ
- 4Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 38/2004/QĐ-BGTVT Quy định trách nhiệm và hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi vi phạm trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Quyết định 70/QĐ-UB năm 2004 về quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
Quyết định 12/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý, bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 12/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/05/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Lê Thị Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực