- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 4Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 5Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 6Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 7Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 8Thông tư 07/2003/TT-BKH hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:12/2007/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 04 tháng 7 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2005 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 07/2003/TT-BKH ngày 11 tháng 9 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định ưu đãi đầu tư phát triển chợ, phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2006 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy định thực hiện một số chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2006 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy định khuyến khích đầu tư phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHỢ, PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành theo Quyết định số: 12/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh Hậu Giang)
1. Đầu tư phát triển chợ:
- Quy định về khuyến khích đầu tư phát triển chợ, áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động về quy hoạch phát triển mạng lưới chợ; đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ; hoạt động kinh doanh và quản lý chợ; kinh doanh mua bán hàng hóa tại chợ thuộc địa bàn tỉnh Hậu Giang.
- Chợ được điều chỉnh trong Quy định này là chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao đổi, lưu thông hàng hóa của dân cư.
- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hộ kinh doanh sau khi đăng ký kinh doanh và có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, những người sản xuất nhỏ tự sản tự tiêu, tự nguyện chấp hành nội quy và các quy định về quản lý chợ đều được phép hoạt động kinh doanh, trao đổi mua bán hàng hóa trong chợ.
2. Đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Đầu tư thành lập mới cơ sở sản xuất, kinh doanh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
- Đầu tư bổ sung dây chuyền sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất và đổi mới công nghệ như: đầu tư thành lập phân xưởng sản xuất mới, lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, trang thiết bị mới để bổ sung dây chuyền hiện có, lắp đặt máy móc thiết bị mới thay thế cho toàn bộ hoặc từng bộ phận hoàn chỉnh máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất hiện có.
- Đầu tư vµo các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đầu tư cải thiện ô nhiễm môi trường, di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ra khỏi khu trung tâm, khu dân cư phù hợp với qui hoạch, phát triển các dịch vụ tư vấn hỗ trợ đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Mua cổ phần của các doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa và của các Công ty Cổ phần theo Luật Doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định hiện hành.
- Đầu tư theo các hình thức: xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), xây dựng - chuyển giao (BT).
- Các doanh nghiệp trong và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Nhà đầu tư tự bỏ vốn hoặc huy động vốn của doanh nghiệp, tổ chức chuyển nhượng đất để xây dựng chợ, các sạp hàng, quầy hàng, hàng rào, sân, công trình vệ sinh, bãi để xe, công trình hạ tầng khác để tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ dưới hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và theo các quy định về doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định này.
Điều 3. Điều kiện ưu đãi đầu tư
Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi đầu tư:
1. Nhà đầu tư không phân biệt ngành, nghề, có dự án đầu tư vào một trong các địa bàn huyện, thị xã trên địa bàn toàn tỉnh (địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn: thị xã Vị Thanh; địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn gồm các huyện, thị xã: huyện Phụng Hiệp, Vị Thủy, Châu Thành, Châu Thành A, Long Mỹ và thị xã Ngã Bảy).
2. Dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư tại Phụ lục I Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
3. Các dự án đầu tư thỏa mãn 02 điều kiện tại khoản 1 và 2 điều này.
Điều 4. Đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và đầu tư phát triển chợ trên địa bàn Hậu Giang là lĩnh vực được áp dụng chính sách ưu đãi theo Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Danh mục lĩnh vực và địa bàn theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền sử dụng đất.
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:
a) Miễn ba (03) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
b) Miễn bảy (07) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn thị xã Vị Thanh.
c) Miễn mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại một trong các huyện và thị xã Ngã Bảy; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (quy định tại Phần B, Phụ lục I Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ) được đầu tư tại địa bàn thị xã Vị Thanh.
d) Miễn mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (quy định tại Phần B, Phụ lục I Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ) được đầu tư tại một trong các huyện và thị xã Ngã Bảy.
2. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
a) Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã được giảm 50% tiền thuê đất.
b) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
c) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất:
Các dự án đầu tư thuộc Danh mục, lĩnh vực ưu đãi đầu tư, Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (thị xã Vị Thanh) và địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (toàn bộ các huyện và thị xã Ngã Bảy), được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương.
Điều 6. Đối tượng miễn nộp tiền thuê đất
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bao gồm:
- Thực hiện dự án nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt và không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng lớp đất mặt thì không thu tiền thuê đất đối với diện tích không sử dụng trên mặt đất.
Điều 7. Thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi
1. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn thị xã Vị Thanh.
2. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn thị xã Vị Thanh.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, được thực hiện tại địa bàn thị xã Vị Thanh.
3. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn tất cả các huyện và thị xã Ngã Bảy.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Điều 8. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:
1. Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn thị xã Vị Thanh.
2. Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được thực hiện tại địa bàn thị xã Vị Thanh.
3. Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện một trong các huyện và thị xã Ngã Bảy.
4. Việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 7 Quy định này và việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở sản xuất mới thành lập, cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (thị xã Vị Thanh) và địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (toàn bộ các huyện và thị xã Ngã Bảy).
5. Các doanh nghiệp được miễn giảm quy định tại điều này phải thực hiện sổ sách theo quy định, phải hạch toán độc lập và nộp thuế theo kê khai.
Điều 9. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
1. Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được thực hiện tại địa bàn thị xã Vị Thanh.
2. Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thị xã Vị Thanh.
3. Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, được thực hiện tại địa bàn các huyện, thị xã Ngã Bảy.
Điều 10. Hỗ trợ bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, hoàn thành các thủ tục về đất.
Chi phí đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng đối với nhà đầu được giao đất hoặc thuê đất để thực hiện dự án đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đầu tư phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang phù hợp với quy hoạch thuộc một trong các điều kiện quy định tại Điều 3 Quy định này được tính như sau:
- Đối với dự án có mức vốn thực hiện từ 240 đến dưới 300 tỷ đồng (VNĐ), UBND tỉnh sẽ hỗ trợ 50%, nhà đầu tư chịu 50% (khoản chi phí này nhà đầu tư phải ứng trước để tỉnh thực hiện việc chi trả bồi thường thiệt hại).
Đối với những dự án có mức vốn thực hiện từ 300 tỷ đồng (VNĐ) trở lên, UBND tỉnh hỗ trợ 100% chi phí trên, nhưng nhà đầu tư phải ứng trước 50% chi phí bồi thường thiệt hại để tỉnh thực hiện việc chi trả bồi thường thiệt hại.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này được hoàn trả lại cho nhà đầu tư sau khi dự án đi vào hoạt động.
Điều 11. Thời hạn giao đất, cho thuê đất
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp hoặc đầu tư lĩnh vực chợ được quyền chọn cả hai hình thức là giao đất hoặc thuê đất.
2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với nhà đầu tư theo quy định tại Điều 3 của Quy định này được thực hiện trên cơ sở dự án đầu tư nhưng tối đa không quá 50 năm; riêng đối với các dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá 70 năm và được xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
3. Tỉnh sẽ thu hồi lại diện tích đất đã giao hoặc cho thuê và sẽ không hoàn trả các chi phí mà nhà đầu tư đã tạm ứng cho việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép gia hạn.
Điều 12. Miễn thuế nhập khẩu, xuất khẩu
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
1. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu và khi xuất khẩu trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng.
2. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này.
3. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
4. Hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp BOT và Nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định (kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho việc khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng công trình);
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân nêu tại khoản này, kể cả trường hợp sử dụng cho việc thay thế, bảo hành, bảo dưỡng trong quá trình vận hành công trình.
5. Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
6. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc thuộc địa bàn toàn bộ các huyện và thị xã trong tỉnh.
Điều 13. Chính sách ưu đãi về vốn tín dụng
1. Đối với Ngân hàng Thương mại:
- Căn cứ chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hậu Giang chỉ đạo hệ thống Ngân hàng Thương mại trên địa bàn ưu tiên vốn cho các dự án đầu tư vào các Danh mục lĩnh vực, địa bàn của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
- Các Ngân hàng Thương mại Quốc doanh phải đóng vai trò chủ đạo và có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn giúp đỡ hỗ trợ cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng.
- Cho các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vay vốn sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển chợ theo kế hoạch giải ngân hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, trong đó ưu tiên cho vay trung, dài hạn các dự án đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất và đầu tư sản phẩm mới theo Quy định.
- Đối với các Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm bảo đảm tiền vay nhưng mức cho vay tối đa bằng vốn tự có của Hợp tác xã.
2. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
- Cho vay vốn trung, dài hạn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án đầu tư công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
- Tín dụng xuất khẩu, bao gồm: cho vay xuất khẩu (cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu vay), bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
3. Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm:
- Ưu tiên cho vay tín chấp đối với các dự án làm ăn hiệu quả của doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các dự án Đầu tư phát triển chợ.
- Chủ đầu tư xây dựng chợ, đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được quyền sử dụng quyền sử dụng đất và các công trình trong phạm vi chợ thuộc quyền sử dụng của mình để thế chấp vay vốn tín dụng ngân hàng theo quy định hiện hành để đầu tư sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp chợ.
Điều 14. Hỗ trợ giảm chi phí quảng cáo
Chi phí quảng cáo trên Báo Hậu Giang và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Hậu Giang (sẽ được chi bằng nguồn ngân sách) để tiếp thị sản phẩm mới của các dự án được khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ như sau:
- Kể từ khi dự án chính thức đi vào hoạt động, năm đầu tiên quảng cáo được giảm 30% chi phí quảng cáo;
- Trong ba năm tiếp theo, được giảm 20% chi phí quảng cáo;
- Số lần quảng cáo không quá 03 lần trong tuần;
- Thời lượng quảng cáo không quá 30 giây cho một lần trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Hậu Giang;
- Không quá ½ trang báo cho một lần đăng Báo Hậu Giang.
Điều 15. Về chi thưởng môi giới đầu tư
1. Điều kiện được chi thưởng hoa hồng môi giới:
- Tổ chức, cá nhân môi giới đầu tư chỉ được thưởng hoa hồng môi giới đối với dự án thuộc diện khuyến khích đầu tư của tỉnh do các nhà đầu tư ở các tỉnh, thành khác đến (kể cả nhà đầu tư nước ngoài) thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
- Việc thực hiện chi thưởng hoa hồng môi giới đối với tổ chức, cá nhân phải được nhà đầu tư xác nhận bằng văn bản là người môi giới đầu tư và khi dự án đầu tư đó chính thức đi vào hoạt động, có xác nhận giá trị đầu tư của nhà đầu tư và phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xem xét, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Định mức chi thưởng môi giới:
- Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư cố định (xây lắp và thiết bị, nhà xưởng, nhà lồng chợ) từ 10 tỷ đến 20 tỷ đồng, được thưởng hoa hồng môi giới theo tỷ lệ 0,1% tổng vốn đầu tư cố định của dự án.
- Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư cố định (xây lắp và thiết bị, nhà xưởng, nhà lồng chợ) từ trên 20 tỷ đến 50 tỷ được thưởng hoa hồng là 30 triệu đồng.
- Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư cố định (xây lắp và thiết bị, nhà xưởng, nhà lồng chợ) từ trên 50 tỷ đến 80 tỷ đồng được thưởng hoa hồng là 40 triệu đồng.
- Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư cố định (xây lắp và thiết bị, nhà xưởng, nhà lồng chợ) trên 80 tỷ đồng được thưởng hoa hồng là 50 triệu đồng.
Điều 16. Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật
Đối với các dự án đầu tư trong các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đầu tư phát triển chợ tại các huyện, thị xã thì các đơn vị chuyên ngành tỉnh Hậu Giang chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình về cấp điện, cấp nước, bưu chính viễn thông đến chân hàng rào của doanh nghiệp.
1. Chính sách đối với các Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật tại các Khu công nghiệp, Cụm Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, chợ đầu mối:
a) Cá nhân và tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, mở rộng chợ được hưởng các chính sách ưu đãi sau đây:
- Trường hợp nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng kết cấu hạ tầng thì tỉnh cam kết sẽ hoàn trả dần trong thời gian 02 năm kể từ khi công trình được đưa vào sử dụng.
- Được hưởng các chính sách ưu đãi tại Quy định này.
- Được vay vốn dài hạn tại các Ngân hàng Thương mại.
b) Các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có quyền cho thuê hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp đầu tư cơ sở sản xuất theo quy chế hoạt động của từng Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Việc đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất phải đảm bảo đúng theo quy hoạch chi tiết của từng Khu, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã được phê duyệt.
2. Thủ tục đầu tư vào các Khu công nghiệp, Côm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng chợ:
- Thủ tục hành chính được thực hiện theo cơ chế "một cửa".
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và Ban Quản lý các Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp huyện, thị xã làm đầu mối giải quyết thủ tục hồ sơ cho nhà đầu tư vào các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thuộc địa bàn.
- Sở Thương mại - Du lịch và UBND huyện, thị xã làm đầu mối giải quyết thủ tục hồ sơ cho nhà đầu tư vào các chợ thuộc địa bàn mình quản lý.
Điều 17. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
1. Đối với các dự án mới được thành lập thuộc dự án đầu tư theo lĩnh vực danh mục, địa bàn theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ nhằm thu hút nhiều lao động có tay nghề kỹ thuật qua đào tạo nghề, nếu chủ đầu tư có phương án tuyển dụng và đào tạo nghề cho lao động (kể cả đào tạo nước ngoài) theo đề án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho lao động có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hậu Giang, thì được xem xét, hỗ trợ chi phí đào tạo nghề theo mức như sau:
a) Dự án có số lao động được đào tạo từ 100 người đến 200 người thì được hỗ trợ 30% học phí;
b) Dự án có số lao động được đào tạo từ 201 người đến 300 người thì được hỗ trợ 40% học phí;
c) Dự án có số lao động được đào tạo trên 300 người thì được hỗ trợ 50% học phí.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ đầu tư phát triển các Trung tâm đào tạo nghề và dịch vụ việc làm theo yêu cầu phát triển công nghiệp tại địa phương; đồng thời phối hợp các trường hoặc cơ sở đào tạo nghề của các tỉnh, thành phố khác trình UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ giảm mức kinh phí đào tạo cho các nhà đầu tư trên địa bàn.
Điều 18. Các Dự án thuộc diện khuyến khích, ưu đãi đầu tư đã được UBND tỉnh cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nếu mức ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi theo Quyết định này thì áp dụng mức ưu đãi của Quy định này cho thời gian còn lại đến hết thời gian miễn, giảm.
Trong quá trình thực hiện dự án, nếu chính sách ưu đãi của Trung ương bổ sung mà chủ đầu tư được hưởng ưu đãi có thay đổi mức cao hơn thì sẽ điều chỉnh lại cho chủ đầu tư theo các quy định mới của Trung ương.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHỢ, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP -TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
Điều 19. Các cơ quan Nhà nước sau đây, theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn thực hiện các trình tự thủ tục về đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và chính sách đầu tư mới, mở rộng phát triển chợ thuận tiện kịp thời, đúng pháp luật.
1. Sở Công nghiệp, Sở Thương mại - Du lịch, Các Ban Quản lý Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, Phòng Công -Thương - Khoa học huyện, thị xã:
Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tập trung, phối hợp với các ngành chức năng tư vấn, hỗ trợ, giải quyết thủ tục hành chính và chính sách đầu tư mới, mở rộng phát triển chợ cho các nhà đầu tư, kịp thời phản ánh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.
Sở Thương mại - Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lập dự án quy hoạch phát triển chợ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt, làm cơ sở cho các dự án đầu tư xây dựng chợ; đồng thời, chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện các dự án quy hoạch phát triển chợ trên địa bàn của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện các nội dung như sau:
- Xem xét lựa chọn, xây dựng và đưa ra danh mục các dự án khuyến khích và kêu gọi đầu tư, lập tóm tắt các dự án thuộc diện khuyến khích đầu tư và tổ chức thông tin, quảng bá rộng rãi trên các phương tiện thông tin mà pháp luật cho phép để tăng cường thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh Hậu Giang.
- Tổ chức, tham gia hội thảo, triển lãm, hội nghị trong nước về đầu tư nhằm tiếp xúc, tuyên truyền, giới thiệu các cơ hội đầu tư và hợp đồng hợp tác với các tổ chức, đơn vị để làm đại diện ở một số Trung tâm kinh tế lớn nhằm phổ biến thông tin và hướng dẫn hoạt động đầu tư vào tỉnh Hậu Giang.
- Ngoài các hình thức trên, có thể sử dụng các hình thức khác nhưng phải phù hợp với quy định pháp luật và được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép.
b) Khi chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư thuộc diện khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhà đầu tư được cung cấp miễn phí các thông tin liên quan để lập và triển khai thực hiện dự án đầu tư tại tỉnh Hậu Giang.
c) Dịch vụ cung cấp thông tin miễn phí về xúc tiến đầu tư do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh thực hiện.
d) Hướng dẫn và công khai hóa trình tự thủ tục về Chính sách Khuyến công cho các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các cơ quan có liên quan biết để thực hiện theo quy định.
e) Tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn UBND huyện, thị xã xây dựng quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ theo Quy định này; ghi vốn đầu tư xây dựng các chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư theo quy định; xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt các chính sách về ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ theo Quyết định này.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan cân đối ngân sách hàng năm để đầu tư quy hoạch mở rộng, đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng phát triển, mở rộng chợ và đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo Quy định này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng:
a) Xác định và tạo mặt bằng lập quỹ đất công để thực hiện hỗ trợ các nhà đầu tư.
b) Giải quyết việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho nhà đầu tư không quá 12 ngày làm việc, kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính.
c) Hướng dẫn Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp về trình tự thủ tục thực hiện quản lý đầu tư xây dựng các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo đúng quy hoạch chi tiết đã được UBND tỉnh phê duyệt.
d) Đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện đúng trình tự, thủ tục liên quan đến Luật Đất đai và Luật Xây dựng.
5. Cục Thuế Hậu Giang:
a) Các doanh nghiệp sau khi hoàn chỉnh các thủ tục đăng ký kinh doanh, đơn vị có trách nhiệm tư vấn hướng dẫn thủ tục về thuế, kê khai nộp thuế, đăng ký mã số thuế và thời hạn cấp mã số thuế không quá 05 ngày làm việc.
b) Thực hiện chính sách miễn giảm thuế đúng theo Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về ưu đãi tiền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư.
6. UBND các huyện, thị xã:
a) Xác định quy hoạch mặt bằng lập quỹ đất công để hỗ trợ các nhà đầu tư theo Quy định này.
b) Chỉ đạo Phòng Hạ tầng Kinh tế thực hiện thủ tục đo vẽ nhà đất kịp thời cho việc hợp thức hóa nhà đất; điều hành kế hoạch giải ngân vốn chương trình khuyến công trên địa bàn. Chú trọng giải quyết ngay việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giấy phép xây dựng, quyền sở hữu nhà đối với dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư.
7. UBND phường xã, thị trấn:
Có trách nhiệm hướng dẫn thành lập các tổ sản xuất hợp tác từ các tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, bảo lãnh tín chấp để khu vực kinh tế hợp tác được vay vốn từ các nguồn quỹ giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo.
Điều 20. Trình tự, thủ tục cấp chứng nhận đầu tư, xác nhận ưu đãi đầu tư:
Đối với nhà đầu tư dự án xây dựng chợ, dự án phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiêp thực hiện theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, gửi hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, hồ sơ bao gồm:
1. Dự án đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam, không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, không thẩm tra hồ sơ: (Lập 02 bộ hồ sơ)
a) Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu).
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
c) Lập dự án đầu tư (mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, tiến độ, nhu cầu sử dụng đất, cam kết về môi trường).
d) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Trường hợp đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
e) Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng theo từng loại hình doanh nghiệp (trường hợp đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế).
f) Hợp đồng liên doanh (trường hợp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài).
g) Báo cáo năng lực tài chính (trường hợp nhà đầu tư nước ngoài).
2. Thẩm tra đối với dự án có quy mô từ 300 tỷ đồng trở lên, không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện: (Lập 08 bộ hồ sơ)
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
c) Báo cáo năng lực tài chính.
d) Giải trình kinh tế - kỹ thuật (mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất, giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường).
e) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Trường hợp đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
f) Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng theo từng loại hình doanh nghiệp (trường hợp đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế).
g) Hợp đồng liên doanh (Trường hợp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài).
3. Thẩm tra đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện: (Lập 08 bộ hồ sơ).
a) Văn bản đăng ký đầu tư (theo mẫu).
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
c) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Trường hợp đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
d) Báo cáo năng lực tài chính.
e) Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
f) Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng theo loại hình doanh nghiệp (trường hợp đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế).
g) Hợp đồng liên doanh (Trường hợp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài).
4. Thẩm tra dự án đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện: (Lập 08 bộ hồ sơ)
a) Văn bản đăng ký đầu tư (theo mẫu).
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
c) Báo cáo năng lực tài chính.
d) Giải trình kinh tế - kỹ thuật (mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất, giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường).
e) Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
f) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Trường hợp đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
g) Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng theo loại hình doanh nghiệp (trường hợp đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế).
h) Hợp đồng liên doanh (trường hợp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài).
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp thẩm tra với các Sở, ngành có liên quan, trường hợp cần thiết thì phải gửi hồ sơ đến các Bộ, ngành liên quan, sau đó trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, UBND tỉnh sẽ cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đầu tư.
6. Sau khi nhà đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm thi hành đúng và kịp thời nội dung đã ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư, không tổ chức xem xét lại làm phiền nhà đầu tư. Trường hợp xem xét việc thi hành các nội dung Giấy chứng nhận đầu tư có khó khăn vướng mắc, thì Thủ trưởng cơ quan có liên quan phải báo cáo bằng văn bản, trình UBND tỉnh trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận đầu tư có hiệu lực thi hành để UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, phát triển, quản lý hoạt động chợ và thực hiện tốt chính sách kêu gọi đầu tư, góp phần phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh được khen thưởng theo quy định của Chính phủ.
- Cán bộ, công chức Nhà nước; tổ chức, cá nhân quản lý, kinh doanh và người vào mua bán tại các chợ, người thực hiện, tham gia thực hiện chính sách phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp vi phạm các quy định tại Quy định này, tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Điều 22. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công nghiệp, Ban Quản lý các khu, cụm công nghiệp và Sở Thương mại - Du lịch theo chức năng nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy định này./.
- 1Quyết định 45/2001/QĐ-UB quy định thực hiện chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
- 2Quyết định 1921/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Đề án Phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp cho người dân tộc Khmer và Chăm giai đoạn 2008-2012 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 16/2006/QĐ-UBND bãi bỏ một số điều của quy định ban hành kèm theo Quyết định 54/2004/QĐ-UBBT của tỉnh Bình Thuận
- 4Nghị quyết 40/2006/NQ-HĐND về phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006-2010
- 5Quyết định 24/2015/QĐ-UBND về quy định Chính sách khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 7Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 8Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 9Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 10Thông tư 07/2003/TT-BKH hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Luật Đất đai 2003
- 12Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13Luật xây dựng 2003
- 14Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 15Quyết định 45/2001/QĐ-UB quy định thực hiện chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
- 16Quyết định 1921/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Đề án Phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp cho người dân tộc Khmer và Chăm giai đoạn 2008-2012 do tỉnh An Giang ban hành
- 17Quyết định 16/2006/QĐ-UBND bãi bỏ một số điều của quy định ban hành kèm theo Quyết định 54/2004/QĐ-UBBT của tỉnh Bình Thuận
- 18Nghị quyết 40/2006/NQ-HĐND về phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006-2010
- 19Quyết định 24/2015/QĐ-UBND về quy định Chính sách khuyến khích đầu tư vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020
Quyết định 12/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định ưu đãi đầu tư phát triển chợ, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- Số hiệu: 12/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực