Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 119/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 25 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 06 năm 2006; Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định 71/2007/NĐ-CP, ngày 10 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày 10 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg, ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT-TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg, ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Công văn 491/BTTTT-ƯDCNTT, ngày 25/02/2010 của Bộ thông tin và Truyền thông về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Đăk Nông tại Tờ trình số 37/TTr-STTTT, ngày 06 tháng 12 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin

trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011 – 2015.

Điều 2. Giao cho Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này và định kỳ báo cáo kết quả cho UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo công nghệ thông tin tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Diễn

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 119/QĐ-UBND ngày 25/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)

I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH

Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;

Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006; Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;

Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin;

Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT-TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/08/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;

II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Hiện trạng

1.1. Hiện trạng xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ứng dụng CNTT:

- Quy hoạch: Quy hoạch công nghệ thông tin tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2025 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết và đang trong quá trình triển khai thực hiện lập Dự án quy hoạch, dự kiến hoàn thành quy hoạch trong năm 2011.

- Kế hoạch: UBND tỉnh đã ban hành các kế hoạch về ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau: Kế hoạch ứng dụng CNTT trong cơ quan tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2009-2010; Kế hoạch đào tạo chuyển đổi từ phần mềm thương mại không có bản quyền sang phần mềm mã nguồn mở cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp nhà nước năm 2010.

- Chính sách: UBND tỉnh Đăk Nông ban hành Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND, ngày 28/9/2010 về việc ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 22/2010/CT-UBND, ngày 29/10/2010 về việc tăng cường sử dụng phần mềm mã nguồn mở trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

1.2. Hiện trạng hạ tầng CNTT (Theo số liệu khảo sát của Sở Thông tin và Truyền thông Đăk Nông thực hiện năm 2010):

- Tại các Sở, Ban, ngành: Tổng số máy tính trong 23 Sở, Ban, ngành là 805 máy, trung bình 35 máy/đơn vị; tỉ lệ số máy tính trang bị cán bộ ở các Sở, Ban, ngành đạt 97,5%. Hiện đã có 20/23 đơn vị có máy chủ, với tổng số 53 máy. Để phục vụ công tác chuyên môn, một số đơn vị đã trang bị nhiều hơn 1 máy chủ như: Kho bạc Nhà nước (13 máy), Cục Thuế (13 máy), Ngân hàng nhà nước (3 máy), Sở Tài chính (2 máy),... Hiện tại, 19/23 đơn vị có mạng LAN, 100% đơn vị có kết nối Internet tốc độ cao.

- Tại các huyện, thị xã: Hiện tại số máy tính của 08 huyện, thị xã được trang bị tăng đáng kể, cơ bản đáp ứng nhu cầu trước mắt, với tổng số 445 máy tính, như vậy trung bình mỗi huyện, thị xã có 55,625 máy; Số máy tính trang bị cán bộ đạt 64,3% (445 máy tính/692 cán bộ). 100% huyện, thị xã đã có mạng LAN và kết nối Internet tốc độ cao.

- Tại các đơn vị sự nghiệp trong tỉnh: Tổng số máy tính là 370 máy, số máy tính/số cán bộ là 0,47 máy, rất thấp so với các Sở, Ban, ngành (chưa tính số máy tính trong sự nghiệp y tế, giáo dục). Hiện tại chỉ có 15/37 đơn vị có mạng LAN, 34/37 đơn vị có kết nối Internet tốc độ cao.

- Hiện tại, chỉ có các Huyện ủy (trừ huyện Tuy Đức), Thị ủy được kết nối mạng diện rộng (WAN) với Văn phòng Tỉnh ủy, riêng các khối cơ quan hành chính nhà nước chưa được đầu tư hạ tầng để kết nối Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.

- Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh hiện chưa được chú trọng: các đơn vị có kết nối mạng LAN chỉ dừng lại ở việc cài đặt các phần mềm diệt virus, spyware,... chưa quan tâm đến việc đầu tư trang thiết bị để đảm bảo an toàn, bảo mật an ninh thông tin. Một số đơn vị có trang thông tin điện tử (website) thì thuê không gian lưu trữ (hosting) của nhà cung cấp dịch vụ cho nên vấn đề đảm bảo an toàn, bảo mật, an ninh thông tin cho các website phụ thuộc vào giải pháp và phương thức bảo mật của các doanh nghiệp.

1.3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước:

- Một số cơ quan của tỉnh đã triển khai sử dụng phần mềm văn phòng điện tử như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ ... nhưng vẫn còn hạn chế ở mức độ lưu trữ công văn. Chưa khai thác được các ứng dụng của phần mềm trong việc thực hiện công tác giao việc, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện công việc của CBCC, các đơn vị trực thuộc, chưa khai thác được hệ thống chỉ đạo công tác chuyên môn từ lãnh đạo đơn vị đến từng bộ phận, CBCC của đơn vị. Hiện tại, chỉ có một số cơ quan, đơn vị chú trọng đầu tư xây dựng trang thông tin điện tử phục vụ công tác chuyên môn như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện Đăk Mil, Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Đăk Nông.

- Hiện tại, tỉnh đang trong quá trình xây dựng và nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu để triển khai Hệ thống thư điện tử và Cổng thông tin điện tử của tỉnh, vì vậy việc sử dụng thư điện tử trong nội bộ cơ quan nhà nước hoàn toàn sử dụng các hệ thống email miễn phí như Gmail, Yahoo...

- Về trao đổi văn bản qua mạng: Trong năm 2010, Sở Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với Ban Quản lý Chương trình cải cách hành chính tỉnh triển khai thí điểm phần mềm văn phòng điện tử (e-office) tại 14 đơn vị trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên phần mềm này mới chỉ được sử dụng để trao đổi văn bản nội bộ qua mạng, chưa thực hiện liên thông giữa các đơn vị với nhau.

- Hội nghị giao ban trực tuyến: hiện tại chỉ có 01 điểm cầu duy nhất đặt tại Văn phòng UBND tỉnh để phục vụ cho các cuộc họp giữa UBND tỉnh với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, riêng hệ thống giao ban trực tuyến phục vụ cho các Sở, Ban, ngành, huyện, thị trong tỉnh dự kiến xây dựng trong năm 2011.

1.4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:

Hiện tại, trên địa bàn tỉnh chỉ có Sở Kế hoạch và Đầu tư với website http://www.daknongbusiness.gov.vn/dkkd/, phục vụ dịch vụ đăng ký kinh doanh trực tuyến cho doanh nghiệp và người dân và Sở Khoa học và Công nghệ với website http://www.khcn-daknong.gov.vn/, cung cấp các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.

Việc ứng dụng CNTT tại các bộ phận một cửa chỉ dừng lại ở việc đầu tư máy tính phục vụ công việc soạn thảo, lưu trữ hồ sơ, chưa chú trọng đầu tư xây dựng hạ tầng để tiến tới mô hình “một cửa điện tử”, “một cửa liên thông”.

1.5. Hiện trạng nhân lực CNTT:

Tổng số cán bộ công chức cấp tỉnh khoảng 1.113 người, cấp huyện là 692 người, cấp xã là hơn 1.256 người. Nhiều cán bộ công chức có kiến thức cơ bản về tin học và thường xuyên ứng dụng tin học trong công việc. Đa số cán bộ, công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng được máy vi tính, soạn thảo văn bản. Theo số liệu thống kê của Sở Thông tin và Truyền thông, tỉ lệ cán bộ công chức cấp tỉnh, huyện biết sử dụng vi tính là 71,21%, cấp xã là dưới 20%. Hầu hết, cán bộ phụ trách CNTT tại các đơn vị là kiêm nhiệm, phần lớn chưa qua đào tạo về nghiệp vụ quản trị mạng nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản trị, vận hành hệ thống mạng nhằm ứng dụng và phát triển CNTT tại đơn vị.

Công tác đào tạo tin học cho cán bộ, công chức của tỉnh chủ yếu được thực hiện thông qua kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CNTT của tỉnh. Trong năm 2009, Sở Thông tin và Truyền thông đã thực hiện đào tạo, bồi dưỡng CNTT cho khoảng 550 CBCC về các nội dung như Tin học cho Lãnh đạo, Quản trị mạng và xử lý sự cố máy tính, Hệ thống thông tin và quản trị cơ sở dữ liệu, Kỹ năng làm việc trên môi trường mạng, kỹ năng ứng dụng phần mềm mã nguồn mở với từng đối tượng CBCC. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng được CBCC đánh giá là phù hợp với công tác chuyên môn tại các đơn vị cũng như tính hữu dụng và thực tế cao. Ngoài ra, tỉnh tổ chức đào tạo, tập huấn sử dụng 3 phần mềm dùng chung cho 50 cơ quan tỉnh, huyện với số lượng 300 CBCC gồm 77 cán bộ lãnh đạo và 223 cán bộ nghiệp vụ; tập huấn mạng và thư điện tử cho 90 cán bộ cấp tỉnh, huyện và thị xã.

1.6. Kinh phí triển khai các dự án:

Kinh phí triển khai các dự án ứng dụng CNTT tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2009-2010 được nêu trong Phụ lục I của Kế hoạch này.

2. Các kết quả đạt được

Tỉnh đang có những chủ trương và kế hoạch phát triển toàn diện ngành công nghệ thông tin trên toàn địa bàn. Sự ủng hộ của Lãnh đạo tỉnh cùng quyết tâm tin học hóa của Lãnh đạo các Sở, Ban, ngành và sự sẵn sàng về mặt CNTT của người dân tạo nền tảng vững chắc cho việc xây dựng và phát triển ứng dụng CNTT trên toàn tỉnh.

- Bước đầu xây dựng được hạ tầng kỹ thuật CNTT, triển khai các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành của UBND tỉnh và các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã. Các Sở, Ban, ngành đã bắt đầu chủ động, từng bước trang bị máy tính, xây dựng và mở rộng mạng máy tính cục bộ để thực hiện các ứng dụng CNTT phục vụ thiết thực cho công việc của ngành, lĩnh vực mình.

- Về thông tin, một số trang thông tin điện tử của tỉnh bước đầu cũng đã cung cấp được một số thông tin cần thiết phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT được tăng cường hơn. Trong năm 2009, đã có hàng trăm lượt cán bộ, công chức được đào tạo qua các lớp tin học từ cơ bản đến nâng cao và trên thực tế đã sử dụng được máy tính ở các mức độ khác nhau vào công việc chuyên môn của mình.

- Việc ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo điều hành đang có xu hướng được nhân rộng, thông qua việc triển khai một số phần mềm ứng dụng, các đơn vị đã thực hiện việc truyền, nhận thông tin đa chiều, bao gồm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống báo cáo định kỳ, đột xuất và thư tín điện tử... bảo đảm nhanh chóng, an toàn, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và phục vụ thiết thực cho sản xuất, kinh doanh của một số doanh nghiệp, nhân dân...

3. Khó khăn và tồn tại

3.1 Khó khăn:

- Kinh phí đầu tư cho CNTT hàng năm của tỉnh còn hạn hẹp.

- Hệ thống cơ chế, chính sách của tỉnh còn thiếu và chưa đồng bộ, cơ chế quản lý đầu tư CNTT chưa phù hợp, thiếu hạng mục chi cho ứng dụng CNTT trong ngân sách nhà nước, thiếu định mức kinh tế kỹ thuật cho xây dựng phần mềm, xây dựng cơ sở dữ liệu...

- Đến nay, Cổng thông tin điện tử của tỉnh chưa được xây dựng để cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng phục vụ cho người dân và doanh nghiệp.

- Hệ thống máy móc, trang thiết bị Trung tâm tích hợp dữ liệu đầu tư trước đây đã xuống cấp, một số thiết bị đã hỏng hóc, đầu tư không đồng bộ, có phần đầu tư rồi nhưng chưa được lắp đặt để kết nối các mạng cục bộ (LAN) của các Sở, Ban, ngành thành mạng diện rộng của tỉnh (WAN), phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của các cấp lãnh đạo tỉnh. Hiện tại, chỉ có thể vận hành được hệ thống thư điện tử, tuy nhiên, để hệ thống vận hành được cần trang bị thêm đường truyền kết nối, các thiết bị đảm bảo cho hệ thống hoạt động an toàn, lắp đặt và cài đặt phần mềm cho hệ thống lưu trữ dữ liệu và đào tạo, tập huấn cán bộ quản lý vận hành.

- Hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành, quản lý chưa được hình thành; mức độ, hiệu quả ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước thấp; các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng phục vụ người dân và doanh nghiệp vẫn chưa hình thành.

3.2 Tồn tại:

- Nhận thức về phát triển và ứng dụng CNTT trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức ở các cơ quan, đơn vị chưa đầy đủ; hiệu quả sử dụng thiết bị CNTT còn kém; nguồn nhân lực chuyên trách trong các cơ quan vừa thiếu, vừa yếu về trình độ chuyên môn.

- Quản lý nhà nước về lĩnh vực CNTT còn yếu, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; hệ thống cơ chế, chính sách của tỉnh còn thiếu và chưa đồng bộ, cơ chế quản lý đầu tư CNTT chưa phù hợp, dẫn đến tình trạng đầu tư cho công nghệ thông tin còn trì trệ, dàn trải, chưa mang lại hiệu quả thiết thực.

- Đầu tư cho phát triển công nghệ thông tin phần lớn tập trung vào mua máy móc, trang thiết bị, v.v... Trong khi đó, đầu tư cho đào tạo người sử dụng, quản lý mạng, bảo trì vận hành mạng, các phần mềm tác nghiệp, v.v... chưa cân đối với nguồn kinh phí ngân sách đã đầu tư.

- Hiệu quả sử dụng máy tính chưa cao: Tuy bước đầu xây dựng được cơ sở kỹ thuật của kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin trong cơ quan Ðảng và chính quyền, nhưng việc triển khai sử dụng hạ tầng kỹ thuật chưa hiệu quả, phần lớn máy tính được dùng thay cho máy đánh chữ, chỉ có số ít (máy đơn hoặc tham gia mạng cục bộ) được sử dụng cho công tác quản lý điều hành, một số thiết bị CNTT được các dự án đầu tư có nơi chưa dùng đến. Việc xây dựng các mạng LAN cho nội bộ các cơ quan, ban, ngành còn bỏ ngỏ, do chưa có thiết kế tổng thể về phần cứng cũng như hệ thống thông tin nội bộ trên mạng. Do vậy, việc tận dụng, kế thừa và phát huy những gì đã đầu tư trong việc thực hiện kế hoạch này là hết sức cần thiết.

- Một thiếu sót rất lớn là thiếu sự quan tâm đúng mức tới nội dung thông tin. Do đó dẫn đến hiện tượng: có đường truyền, hoặc có thiết lập mạng cục bộ hay mạng diện rộng, nhưng không có nội dung trao đổi. Chưa hình thành thói quen chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, ban, ngành tỉnh. Vẫn còn tình trạng thông tin bị chia cắt. Việc tạo nguồn và chuẩn hóa thông tin trong quá trình phát triển kinh tế xã hội chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, còn tình trạng thiếu thông tin cung cấp cho các nhà quản lý, cũng như các nhà đầu tư. Các thông tin mới chưa được chuẩn hóa nên không thể tích hợp được.

- Chưa có chuẩn thống nhất cho các hệ thống thông tin trong tỉnh: Tình trạng không thống nhất giữa các hệ thống thông tin trong tỉnh, dẫn đến tình trạng khó khăn trong trao đổi, chia sẻ cũng như tích hợp thông tin.

- Việc bảo mật thông tin trên mạng chưa được quan tâm đúng mức: Hiện nay, các Sở, Ban, ngành chưa có quy định việc bảo mật thông tin, cũng như cách thức bảo mật cụ thể thông tin trên mạng. Do đó các mạng cục bộ cũng như mạng diện rộng trong tỉnh phần lớn chưa có phương án bảo mật thông tin trên mạng.

- Nhiều doanh nghiệp chưa chủ động đầu tư trang thiết bị và ứng dụng CNTT phục vụ cho công tác quản lý, sản xuất, kinh doanh, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm...

III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Mục tiêu tổng quát

- Ứng dụng CNTT rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế -xã hội, tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng.

- Phát triển CNTT theo cơ cấu, quy mô hợp lý, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời theo kịp khả năng và trình độ phát triển CNTT trong nước và khu vực.

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT tại các cơ quan nhà nước được hiện đại hóa và hoàn thiện về số lượng, chất lượng, tốc độ, băng thông và độ tin cậy, đáp ứng các yêu cầu cho công việc triển khai và vận hành chính quyền điện tử ở các cấp cũng như thực hiện cung cấp các dịch vụ công cho người dân với chất lượng và hiệu quả cao.

- Triển khai chính quyền điện tử và cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước được minh bạch hơn, dân chủ, công bằng hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.

- Xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng, các hệ thống thông tin lớn, tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động của cơ quan nhà nước.

2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2011-2015

Phấn đấu đạt tỷ lệ chi ngân sách cho công nghệ thông tin đạt ít nhất 1,2% so với tổng chi ngân sách của tỉnh tính bình quân cho cả giai đoạn 2011-2015 với cơ cấu các khoản chi cho công nghệ thông tin bao gồm: ít nhất 10% cho phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, 30% cho phần mềm và cơ sở dữ liệu, phần còn lại dành cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật và các chi phí khác.

2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước:

- Đảm bảo hệ thống chỉ đạo điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ UBND tỉnh đến các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện và thị xã. Các cuộc họp giữa UBND tỉnh với Chính phủ, UBND tỉnh với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện và thị xã được thực hiện trên môi trường mạng, các tài liệu liên quan đến nội dung cuộc họp được cung cấp trước cho các đại biểu trên môi trường mạng, giảm thiểu thời gian đọc báo cáo.

- Đảm bảo 100% cán bộ công chức cấp tỉnh, cấp huyện có địa chỉ thư điện tử để trao đổi.

- Đảm bảo 70% văn bản hướng dẫn, tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, UBND tỉnh được lưu truyền trên môi trường mạng, giảm thiểu sử dụng giấy tờ.

- 70% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi dưới dạng văn bản điện tử.

2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:

- Năm 2011 xây dựng và đưa vào vận hành Cổng thông tin điện tử của tỉnh Đăk Nông để cung cấp kịp thời các thông tin về pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm, thông tin hoạt động của các cơ quan nhà nước để người dân và các doanh nghiệp có khả năng tìm kiếm thông tin liên quan một cách nhanh chóng, dễ dàng.

- Tiếp tục xây dựng và bổ sung các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao hơn trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, đồng thời, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống trang thiết bị Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.

- Lần lượt triển khai các website thành phần cho các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và tích hợp vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh để cung cấp các thông tin, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và các dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Xây dựng và đưa vào vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phục vụ việc tra cứu và khai thác thông tin của người dân và doanh nghiệp.

- Lần lượt triển khai mô hình một cửa điện tử cho các huyện, thị xã và một cửa liên thông cho một số cơ quan như Công an tỉnh, Cục thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư...

- Mục tiêu đến năm 2015:

+ Hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của tỉnh, cung cấp hầu hết các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế của tỉnh.

+ Tích hợp các hệ thống thông tin, tạo lập môi trường mạng rộng khắp phục vụ đa số các hoạt động của cơ quan nhà nước. Cán bộ, công chức có thể làm việc mọi lúc, mọi nơi dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.

+ Đảm bảo hệ thống một cửa điện tử của 100% huyện, thị xã đạt cấp độ 3, trong đó 30% các huyện, thị xã đạt cấp độ 4.

IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật

1.1. Xây dựng mạng diện rộng của tỉnh và kết nối với Trung ương:

Đầu tư nâng cấp hạ tầng mạng diện rộng (WAN) của tỉnh đảm bảo tích hợp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh với hình thức kết nối từ Trung tâm tích hợp dữ liệu với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và kết nối với Trung ương đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin.

Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương xây dựng và sử dụng hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh (mạng trục backbone) được kết nối trực tiếp bằng cáp quang từ Trung tâm THDL của tỉnh đến các cơ quan cấp tỉnh, các huyện/thị, các khu công nghiệp; Kết nối trực tiếp với mạng Chính phủ (CPNET) và mở rộng tuyến cáp quang kết nối tới xã, phường.

Xây dựng đồng bộ hệ thống mạng LAN tốc độ cao tại tất cả các Sở, Ban ngành, huyện, thị xã kết nối với Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh hình thành mạng diện rộng (WAN) của tỉnh; từng bước đầu tư máy tính và kết nối mạng LAN cho các cơ quan cấp xã, phường. Đáp ứng tốt việc triển khai các hệ thống thông tin, các hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành và tác nghiệp tại các cơ quan, theo ngành dọc và kết nối liên ngành; nâng cao hiệu quả công tác.

Mục tiêu đến năm 2015:

- Mạng LAN:

+ Đảm bảo 100% các cơ quan và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện có hệ thống mạng LAN. Tham gia kết nối hệ thống mạng của tỉnh, mạng quốc gia.

+ Mở rộng triển khai Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước đến cấp xã, phường.

- Kết nối internet:

+ Đảm bảo 100% các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện có kết nối internet tốc độ cao và kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

+ Đảm bảo 100% UBND các xã, phường, thị trấn kết nối internet.

- Trang thiết bị tin học:

+ Đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn của các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện, thị trấn được trang bị máy tính làm việc. Trang bị đủ máy in đảm bảo hoạt động của cơ quan nhà nước và tiết kiệm chi phí hành chính trong in ấn.

+ 70% Cán bộ, công chức, viên chức cấp xã có trang bị thiết bị tin học để làm việc.

+ 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp nhà nước cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã được trang bị máy quét (Scanner) đảm bảo chất lượng để phục vụ hoạt động của phần mềm quản lý văn bản và điều hành.

- Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin:

+ Đảm bảo 100% các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp nhà nước cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã và một số xã, phường, thị trấn được trang bị hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh mạng.

1.2. Nâng cấp trang thiết bị Trung tâm tích hợp dữ liệu:

Đầu tư nâng cấp hạ tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu đảm bảo hệ thống vận hành xuyên suốt, đủ khả năng triển khai mạng diện rộng (WAN) của tỉnh để kết nối với các cơ quan Chính phủ. Đồng thời, trang thiết bị của Trung tâm phải đảm bảo hiện đại, bảo mật để quản trị tập trung hệ thống Thư điện tử, Cổng thông tin điện tử, lưu trữ và quản trị cơ sở dữ liệu toàn tỉnh, quản trị hệ thống các website thành phần của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã… Tất cả thành phần này phải được bảo vệ ở mức độ an toàn cao nhất trước các cuộc tấn công của hacker, virus trên mạng Internet, Intranet...

Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đồng bộ với Trung tâm thông tin dữ liệu điện tử của Chính phủ đảm bảo tính hiệu quả, đồng bộ, tránh trùng lắp.

1.3. Xây dựng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện:

Xây dựng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện tỉnh Đăk Nông với 01 điểm cầu chính tại cơ quan cấp tỉnh và các điểm cầu tại đơn vị cấp huyện đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống điều khiển hội nghị trung tâm dùng thiết bị phần cứng (MCU) nhằm tận dụng các thành quả của CNTT để nâng cao chất lượng quản lý, giảm bớt giấy tờ, hội họp tập trung, cụ thể:

- Hệ thống giao ban điện tử tại Văn phòng UBND tỉnh để phục vụ chung cho các cuộc họp giữa:

+ UBND tỉnh với Chính phủ và các đơn vị cấp huyện, thị xã.

+ Các Sở, Ban, ngành với Bộ, ngành Trung ương và các huyện, thị xã.

- Điểm cầu tại Sở Thông tin và Truyền thông để phục vụ các cuộc họp giữa:

+ Sở Thông tin và Truyền thông với Bộ Thông tin và Truyền thông.

+ Các Sở, Ban, ngành với Bộ, ngành Trung ương.

- Điểm cầu tại Văn phòng UBND các huyện, thị xã để phục vụ các cuộc họp giữa UBND huyện, thị với UBND tỉnh và các Sở, Ban, ngành.

1.4. Ứng dụng chữ ký số, hạ tầng giao tiếp với người dân và doanh nghiệp:

Phối hợp với Cục ứng dụng CNTT - Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Trung tâm Chứng thực Công cộng và đầu tư trang thiết bị giao tiếp với người dân, cung cấp dịch vụ chữ ký số phục vụ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh.

2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước

2.1 Triển khai hệ thống thư điện tử:

Triển khai và nâng cấp hệ thống thư điện tử của tỉnh để đảm bảo 100% cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh có địa chỉ thư điện tử để trao đổi, chia sẻ và khai thác thông tin trên môi trường mạng đảm bảo an toàn, bảo mật, an ninh thông tin, nâng cao hiệu quả, năng suất làm việc.

Ban hành các quy định bắt buộc sử dụng hộp thư điện tử trong trao đổi thông tin đối với toàn bộ cán bộ công chức trong tỉnh, sử dụng thống nhất và quy chuẩn đối với hộp thư điện tử chung của tỉnh; quản lý kỹ thuật hệ thống và phân quyền cho các cơ quan thuộc tỉnh khởi tạo dịch vụ thư điện tử cho cán bộ công chức, dung lượng hệ thống cần phục vụ và dung lượng mỗi người sử dụng.

2.2 Triển khai phần mềm Quản lý văn bản & hồ sơ công việc:

Triển khai phần mềm Quản lý văn bản & hồ sơ công việc trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh nhằm mục đích:

- Thống nhất và công khai hóa quy trình thủ tục hành chính theo cơ chế hành chính “một cửa điện tử, một cửa liên thông”, cung cấp thông tin trạng thái giải quyết hồ sơ hành chính tại từng giai đoạn xử lý cho người dân.

- Giảm thiểu thời gian xử lý hồ sơ và các thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả của chính quyền trong việc cung cấp các dịch vụ công.

- Hỗ trợ trao đổi thông tin trực tuyến trong quá trình giải quyết công việc của cán bộ công chức; đồng thời, phân tích đánh giá hiệu quả công việc của từng cá nhân và phòng ban trong đơn vị.

- Thống kê thời gian thực các giao dịch hành chính, hỗ trợ hoạt động giám sát - điều hành - hoạch định cho các cấp lãnh đạo.

- Tạo môi trường hành chính cộng tác, mở rộng các kênh giao tiếp giữa công dân – cán bộ, công chức hành chính nhà nước - lãnh đạo các cấp. Khai thông kênh thông tin hai chiều giữa chính quyền với doanh nghiệp và công dân.

Triển khai phần mềm Quản lý văn bản & hồ sơ công việc trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh theo 3 cấp độ, cụ thể:

- Cấp độ 1: Tin học hóa quy trình quản lý và xử lý các văn bản, hồ sơ công việc trong từng đơn vị, tổ chức.

- Cấp độ 2: Liên thông được giữa các tổ chức, đơn vị trong tỉnh với nhau trong việc gửi nhận văn bản, hồ sơ công việc.

- Cấp độ 3: Liên thông được giữa các tổ chức, đơn vị trong và ngoài tỉnh với nhau trong việc gửi nhận văn bản, hồ sơ công việc.

3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

Đưa vào vận hành Cổng thông tin điện tử của tỉnh để kịp thời cung cấp các thông tin, văn bản hướng dẫn, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, đồng thời, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.

Song song với việc vận hành, tiếp tục nâng cấp hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của tỉnh, tăng số lượng và mức độ của các dịch vụ công trực tuyến, tích hợp các website của các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã.

Xây dựng và triển khai thí điểm phần mềm “một cửa điện tử” tại huyện Đăk R’Lấp, định kỳ 06 tháng và 01 năm đánh giá rút kinh nghiệm, từ đó cải tiến, nâng cấp dịch vụ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, sau đó nhân rộng mô hình ra toàn tỉnh trong những năm tiếp theo.

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu như dân cư, đất đai, quy phạm pháp luật, thuế, y tế, giáo dục... nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT cung cấp các dịch vụ cho người dân và doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước, trong quá trình triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) các đơn vị cần có sự phối hợp và thực hiện các hướng dẫn của Bộ chuyên ngành nhằm tận dụng, khai thác kết quả các dự án chuyên ngành, bảo đảm quá trình triển khai được đồng bộ, tránh trùng lắp, cụ thể:

- Sở Tài nguyên - Môi trường chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL GIS về đất đai, tài nguyên môi trường và khoáng sản;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh và đăng ký và cấp giấy phép kinh doanh trực tuyến, các dự án đầu tư và cấp giấy phép dự án đầu tư;

- Cục Thống kê chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL thống kê kinh tế - xã hội;

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về giải quyết các vấn đề lao động, chính sách xã hội;

- Sở Tư pháp chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh;

- Thanh tra tỉnh chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về quản lý đơn, thư khiếu nại và giải quyết đơn, thư khiếu nại;

- Sở Xây dựng chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng cơ bản, đăng ký và cấp giấy phép xây dựng trực tuyến;

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về nông nghiệp và phát triển nông thôn;

- Sở Y tế chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về y tế;

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về giáo dục;

- Cục thuế chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về khai báo thuế qua mạng;

- Sở Nội vụ chủ trì xây dựng hệ thống CSDL về cán bộ, công chức;

- Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về tòa án nhân dân các cấp và cơ quan thi hành án dân sự;

- Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về khoa học, công nghệ;

- Sở Công thương chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về công nghiệp và sản phẩm công nghiệp, thương mại, thương mại điện tử;

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về bưu chính, viễn thông và CNTT;

- Sở Giao thông Vận tải chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về giao thông vận tải;

- Sở Tài chính chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về cấp phát ngân sách Nhà nước, tài chính kế toán;

- Công an tỉnh chủ trì xây dựng hệ thống CSDL về dân cư;

- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về du lịch của tỉnh...

Tất cả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu được xây dựng và quản lý bởi các Sở, Ban, ngành phải thống nhất và phù hợp tiêu chuẩn theo quy định. Đảm bảo tính bảo mật cao, có khả năng mở rộng, nâng cấp, bảo trì và sao lưu dự phòng. Tích hợp được với cổng thông tin điện tử của tỉnh để cung cấp thông tin phục vụ cho người dân và doanh nghiệp.

4. Nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin

4.1. Về quy hoạch cán bộ CNTT:

Đối với các sở, ban, ngành có nhu cầu ứng dụng CNTT cao sẽ bố trí bộ phận chuyên trách về CNTT làm nhiệm vụ tham mưu, giúp lãnh đạo các Sở, Ban, ngành xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức điều hành và triển khai thực hiện ứng dụng CNTT tại sở, ngành mình.

Đối với các Sở, Ban, ngành còn lại đều bố trí 01 cán bộ chuyên trách CNTT.

Phòng Văn hóa Thông tin của các huyện và thị xã Gia Nghĩa bố trí ít nhất 01 cán bộ chuyên trách CNTT, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND huyện, thị xã xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức điều hành và triển khai thực hiện ứng dụng CNTT tại địa phương mình.

4.2 Về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT:

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin cho 100% cán bộ công chức theo các mức độ và lĩnh vực chuyên trách khác nhau. Cử cán bộ đi đào tạo và thu hút lực lượng kỹ sư công nghệ thông tin trẻ đã được đào tạo chính quy, biên chế vào các vị trí chuyên trách công nghệ thông tin trong các cơ quan, đơn vị.

100% cán bộ, công chức tại các cơ quan cấp tỉnh, huyện, đa số cán bộ chủ chốt ở các xã, phường và thị trấn trong toàn tỉnh được đào tạo cơ bản về tin học, đào tạo nghiệp vụ chung và đào tạo chuyên ngành ứng dụng CNTT.

Các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh có cán bộ lãnh đạo được đào tạo về quản lý và điều hành các dự án CNTT và được tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT ở trong nước hoặc ở các nước có nền CNTT phát triển.

Mỗi cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện có 1 đến 2 cán bộ, cấp xã có 1 cán bộ được đào tạo chuyên về CNTT.

- Đào tạo công nghệ thông tin cho đối tượng lãnh đạo các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã.

Nội dung đào tạo: Nâng cao nhận thức về vai trò và vị trí của CNTT trong phục vụ sự nghiệp phát triển chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của đất nước, đào tạo năng lực lãnh đạo thông tin, năng lực quản lý dự án CNTT, kỹ năng khai thác và sử dụng hệ thống công nghệ thông tin.

- Đào tạo, bồi dưỡng 50 cán bộ chuyên trách về CNTT cho các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện.

Nội dung đào tạo: Nâng cao kiến thức và kỹ năng về quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu, bảo mật và an ninh thông tin, xây dựng và quản lý các hệ thống thông tin chuyên ngành tại các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện và thị xã.

- Đào tạo và phổ cập kiến thức về công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.

Nội dung đào tạo: Tin học cơ bản, sử dụng thư điện tử, khai thác Internet, sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ công việc, phần mềm một cửa điện tử, khai thác các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung các kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc.

- Đào tạo và phổ cập kiến thức về CNTT cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin cấp xã, phường.

Nội dung đào tạo: Tin học cơ bản, sử dụng thư điện tử, khai thác Internet, các kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc.

- Đào tạo nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho khoảng 300 cán bộ công chức tại các Sở, ban, ngành của tỉnh.

Nội dung đào tạo: kỹ năng sử dụng các phần mềm chuyên ngành, quản trị và điều hành mạng tin học cục bộ, triển khai và vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin tác nghiệp chuyên ngành, hệ thống phần mềm một cửa, một cửa liên thông của đơn vị mình.

Ngoài ra, thường xuyên phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nâng cao nhận thức

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về CNTT. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; năng lực ứng dụng CNTT cho toàn dân thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản về CNTT trên các phương tiện thông tin đại chúng và nhiều hình thức khác.

Thực hiện tốt các quy định về bản quyền phần mềm và sử dụng phần mềm có bản quyền, phần mềm mã nguồn mở trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Coi CNTT là lĩnh vực ưu tiên của tỉnh; cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị của tỉnh, nhất là cán bộ lãnh đạo cần gương mẫu, đi đầu trong việc ứng dụng CNTT, trước hết là trong cơ quan, đơn vị mình.

Nhận thức về công nghệ thông tin: Kinh nghiệm triển khai các dự án CNTT trong những năm qua đã cho thấy ở nơi nào cán bộ lãnh đạo nhận thấy vai trò quan trọng của CNTT thì nơi đó các dự án được triển khai tốt. Do đó việc thành bại của các dự án CNTT do yếu tố lãnh đạo quyết định là chính. Vì vậy, nhu cầu đào tạo và nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ công chức nhà nước, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo Ðảng và Nhà nước là hết sức cần thiết trong những năm tới. Cần chú trọng trong việc nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cấp hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh (Ðảng và chính quyền) về vai trò và tầm quan trọng của CNTT trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Ðây là yếu tố có ý nghĩa quyết định cho việc thành công của sự nghiệp phát triển CNTT ở tỉnh.

2. Phối hợp đồng bộ giữa các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã

a. Phối hợp chặt chẽ cải cách hành chính gắn liền với ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tại các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã.

b. Việc thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước năm 2011-2015 phải có kế hoạch cụ thể, khảo sát thực tế hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin hiện có đảm bảo tính kế thừa và sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm ứng dụng của các dự án đã được đầu tư trước đây nhằm tránh sự đầu tư trùng lắp gây lãng phí. Đảm bảo cơ sở hạ tầng mạng, hệ thống CSDL được đầu tư đồng bộ và đảm bảo kết nối, tích hợp hệ thống mạng, CSDL của quốc gia.

c. Kế hoạch đầu tư phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước phải có những bước đi thích hợp, có kế hoạch theo năng lực và điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị. Cần có đầu tư thí điểm, rút kinh nghiệm trước khi nhân rộng để tránh đầu tư lãng phí hoặc thiếu hiệu quả. Các đơn vị, địa phương nên nghiên cứu những mô hình thành công đã và đang được triển khai tại những đơn vị, địa phương khác trong cả nước để vận dụng vào tình hình thực tế của địa phương, đơn vị mình.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước về kiến thức và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả cao trong các hoạt động nghiệp vụ. Đảm bảo tất cả các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh có đủ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.

- Tổ chức tuyên truyền để nâng cao nhận thức về vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác Quản lý Nhà nước. Ứng dụng CNTT không chỉ đơn thuần là điện tử hóa và sử dụng thiết bị, phần mềm CNTT mà nên coi CNTT là công cụ phục vụ cho công cuộc cải cách nền hành chính, giúp cho nền hành chính nói chung, thủ tục hành chính nói riêng được thực hiện theo hướng công khai hóa, minh bạch hóa và làm cho giao dịch giữa công dân, doanh nghiệp với chính quyền thuận lợi hơn; làm cho cán bộ nhà nước gần dân hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn.

3. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước

Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về CNTT từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; từng bước củng cố, kiện toàn tổ chức và cán bộ làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về CNTT các cấp, các ngành đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc “Năng lực quản lý phải theo kịp sự phát triển”.

Từng bước xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành CNTT, trong đó ban hành các văn bản thống nhất về quy định chế độ quản lý, sử dụng hệ thống tin học trên địa bàn, chế độ bảo mật thông tin trên mạng, chế độ cập nhật dữ liệu và kết nối mạng để tạo cơ sở pháp lý về cập nhật, khai thác hiệu quả của liên kết mạng, làm cơ sở cho công tác quản lý nhà nước; chấn chỉnh, đưa các hoạt động quản lý nhà nước về CNTT vào nề nếp.

Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp, khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, cá nhân đầu tư phát triển hạ tầng và tham gia vào các hoạt động kinh doanh về CNTT. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế, các hình thức đầu tư nước ngoài, kể cả hình thức 100% vốn nước ngoài tham gia phát triển công nghiệp CNTT, đặc biệt là công nghiệp phần mềm.

Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, các doanh nghiệp… cần chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và cân đối kinh phí để tổ chức, triển khai có hiệu quả các kế hoạch dài hạn, trung hạn, hằng năm về ứng dụng và phát triển CNTT, quan tâm đầu tư cho các vùng sâu, vùng xa, coi đây là một trong những nội dung thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của địa phương, của đơn vị mình.

4. Đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT

Tập trung đầu tư một số chương trình, dự án trọng điểm có tính đột phá, tạo điều kiện cho phát triển và ứng dụng CNTT. Trong năm 2011 - 2012, ưu tiên xây dựng đường truyền kết nối mạng cục bộ và diện rộng, phát triển ứng dụng CNTT tại các Sở, Ban, ngành (gọi chung là cấp Sở), huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện), xây dựng ít nhất từ 02 đến 03 Sở và từ 01 đến 02 huyện ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động, tiến đến xây dựng Đăk Nông trở thành “chính quyền điện tử cấp tỉnh” vào năm 2015.

Huy động nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện từng phần các chương trình dự án trọng điểm, như: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp bưu chính – viễn thông và CNTT, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn vốn của các doanh nghiệp, vốn trong nhân dân thông qua xã hội hóa, hợp tác quốc tế… Trước hết, cần dành một phần kinh phí cho việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, chuẩn hoá thông tin, chuẩn hoá các chỉ số báo cáo, thống kê, các chế định đảm bảo cập nhật dữ liệu đầy đủ, chính xác để phục vụ các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT. Ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng CNTT tại các vùng nông thôn, miền núi.

5. Phát triển thị trường CNTT

Mở rộng thị trường sản phẩm CNTT ra các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài. Hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác và liên doanh, liên kết để phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu; công tác dự báo thị trường và cung cấp thông tin về thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giới thiệu, quảng cáo sản phẩm tại các cuộc triển lãm trong nước và quốc tế, đẩy mạnh tiếp thị để tạo thị trường mới, đồng thời mở rộng thị trường hiện có.

6. Mở rộng hợp tác, liên kết CNTT trong nước và quốc tế

Tích cực tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước để thiết lập quan hệ; tranh thủ sự chỉ đạo, hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương để thực hiện công tác tư vấn, ứng dụng và chuyển giao công nghệ về năng lực, thiết bị CNTT – TT, phục vụ cho quá trình phát triển và ứng dụng CNTT của tỉnh.

Từng bước thành lập và phát huy sức mạnh tổng hợp của các hiệp hội nghề nghiệp về điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin trong quá trình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.

7. Xây dựng chính sách ưu đãi hoặc hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào một số lĩnh vực của công nghệ thông tin như dịch vụ bảo hành tại chỗ sản phẩm phần cứng, dịch vụ bảo trì hệ thống thông tin, phân phối hoặc sản xuất các sản phẩm nội dung số, xây dựng phần mềm, đào tạo nhân lực công nghệ thông tin…

8. Xây dựng các chính sách, quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, đầu tư các trang thiết bị bảo mật cho các hệ thống mạng, khi lập dự toán kinh phí đầu tư các dự án CNTT đảm bảo phải có nội dung chi cho công tác đảm bảo an toàn, bảo mật, an ninh thông tin.

Triển khai thực hiện Quyết định số 63/QĐ-TTg, ngày 13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020 và Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND, ngày 28/9/2010 của UBND tỉnh Đăk Nông về việc ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

9. Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp phải dành kinh phí cho đào tạo và đào tạo lại nhân lực công nghệ thông tin của đơn vị. Tỉnh dành kinh phí cho đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trình độ chuyên sâu để đủ sức vận hành an toàn toàn bộ hệ thống thông tin chung của tỉnh.

10. Tăng cường hợp tác, liên kết với các tổ chức, đơn vị trong nước nhằm thu hút các nguồn lực, kinh nghiệm trong phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin.

11. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng thẩm định các dự án về công nghệ thông tin. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và nâng cao năng lực của các cán bộ quản lý về công nghệ thông tin các cấp. Phải đảm bảo tất cả các phần mềm được mua sắm có sự thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông.

VI. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Năm 2011

- Đầu tư nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh nhằm tích hợp, lưu trữ các nguồn cơ sở dữ liệu của các Sở, Ban, ngành, các huyện, thị; hình thành các nguồn cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.

- Xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử của tỉnh để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp. Đồng thời triển khai xây dựng các website thành phần cho các Sở, Ban, ngành chưa có website.

- Đầu tư các trang thiết bị, các phần mềm hệ thống, phần mềm bảo mật, an ninh đảm bảo cho việc vận hành Hệ thống thư điện tử của tỉnh phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của các cấp lãnh đạo tỉnh.

- Xây dựng Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện tỉnh Đăk Nông với 01 điểm cầu chính tại cơ quan cấp tỉnh và các điểm cầu tại đơn vị cấp huyện đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống điều khiển hội nghị trung tâm dùng thiết bị phần cứng (MCU) nhằm tận dụng các thành quả của CNTT để nâng cao chất lượng quản lý, giảm bớt giấy tờ, hội họp tập trung.

- Đưa vào vận hành thí điểm phần mềm và mô hình “một cửa điện tử” tại huyện Đăk R’Lấp; đồng thời xây dựng Website thành phần cho huyện Đăk R'Lấp để tích hợp các dịch vụ hành chính công được cung cấp bởi “mô hình một cửa điện tử” tích hợp lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

- Triển khai nhân rộng mô hình “một cửa điện tử” tại UBND huyện Đăk Mil, UBND huyện Cư Jút.

- Triển khai phần mềm Quản lý văn bản & hồ sơ công việc trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh ở cấp độ 1.

- Ưu tiên đầu tư nâng cấp mạng LAN cho một số Sở, Ban, ngành đã xây dựng Website thành phần tích hợp lên Cổng thông tin điện tử để kết nối với Trung tâm tích hợp dữ liệu hình thành mạng diện rộng (WAN) của tỉnh; Thông qua mạng diện rộng của tỉnh triển khai phần mềm quản lý điều hành tác nghiệp (phần mềm một của điện tử) cho từng Sở, Ban, ngành tích hợp lên trang thông tin điện tử (Website thành phần) của mỗi đơn vị, cung cấp các dịch vụ hành chính công cho người dân và doanh nghiệp.

- Xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh - Sở Tư pháp chủ trì.

- Xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về quản lý đơn, thư khiếu nại và giải quyết đơn, thư khiếu nại – Thanh tra tỉnh chủ trì.

- Xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh, đăng ký và cấp giấy phép kinh doanh trực tuyến, các dự án đầu tư và cấp giấy phép dự án đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì.

- Xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng cơ bản, đăng ký và cấp giấy phép xây dựng trực tuyến - Sở Xây dựng chủ trì.

* Dự kiến kết quả:

- Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đủ hiện đại để quản lý tập trung Cổng thông tin điện tử, Hệ thống thư điện tử, lưu trữ và quản trị cơ sở dữ liệu toàn tỉnh, quản trị các website thành phần của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã.

- Cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2. Cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu và được thông báo tình trạng xử lý các thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước qua mạng.

- Cung cấp một số dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp theo thứ tự ưu tiên, gồm:

+ Đăng ký kinh doanh qua mạng;

+ Cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất;

+ Cấp phép, đăng ký, thực hiện quảng cáo trên báo chí, xuất bản phẩm;

+ Kê khai thuế;

+ Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;

+ Cấp giấy chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử, quản lý nhân khẩu;

+ Đổi giấy phép lái xe.

- Triển khai một số website thành phần cho các Sở, Ban, ngành theo thứ tự ưu tiên, đồng thời xây dựng các dịch vụ công trực tuyến cho các website đó.

- 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh và 50% cán bộ, công chức cấp huyện có địa chỉ thư điện tử để trao đổi, nâng cao năng suất làm việc.

- Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật cho 100% các cuộc họp của UBND tỉnh với Chính phủ, UBND tỉnh với các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã được thực hiện trên môi trường mạng.

- Đảm bảo 50% văn bản hướng dẫn, tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, UBND tỉnh được lưu truyền trên môi trường mạng, giảm thiểu sử dụng giấy tờ.

- 50% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi dưới dạng văn bản điện tử.

2. Năm 2012

- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh ở giai đoạn tiếp theo, đồng thời, bổ sung các dịch vụ hành chính công trực tuyến lên Cổng thông tin điện tử.

- Đầu tư nâng cấp mạng LAN cho một số Sở, Ban, ngành đủ mạnh kết nối với Trung tâm tích hợp dữ liệu hình thành mạng diện rộng của tỉnh; Xây dựng và triển khai phần mềm quản lý điều hành công việc (phần mềm một cửa điện tử) cho các Sở, Ban, ngành đã triển khai website thành phần trên Cổng thông tin điện tử tỉnh cung cấp các dịch vụ hành chính công cho người dân và doanh nghiệp.

- Triển khai các website thành phần cho các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã còn lại theo thứ tự ưu tiên về mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin của từng đơn vị.

- Triển khai phần mềm Quản lý văn bản hồ sơ công việc trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh ở cấp độ 1 theo kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh. Nâng cấp phần mềm Quản lý văn bản hồ sơ công việc ở cấp độ 1 của các cơ quan đơn vị đã triển khai lên cấp độ 2, đảm bảo liên thông giữa các đơn vị, tổ chức trong tỉnh với nhau trong việc gửi nhận văn bản.

- Triển khai nhân rộng mô hình “một cửa điện tử” tại UBND thị xã Gia Nghĩa. Đồng thời, xây dựng mô hình “một cửa liên thông” cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và Công an tỉnh.

- Sở Tài nguyên - Môi trường chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL GIS về đất đai, tài nguyên môi trường và khoáng sản.

- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về du lịch của tỉnh.

- Cục thuế chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về khai báo thuế qua mạng;

- Sở Nội vụ chủ trì xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức; về địa giới hành chính;

- Sở Y tế chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về y tế;

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng CSDL về giáo dục;

* Dự kiến kết quả:

- 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện, thị xã và 50% cán bộ, công chức cấp xã, phường có địa chỉ thư điện tử để trao đổi.

- 30% các Sở, Ban, ngành và 50% các UBND huyện, thị xã có trang thông tin điện tử để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- 50% huyện, thị xã triển khai mô hình “một cửa điện tử”.

- Đảm bảo 70% văn bản hướng dẫn, văn bản chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, UBND tỉnh được lưu truyền trên môi trường mạng, giảm thiểu sử dụng giấy tờ.

- 70% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi dưới dạng văn bản điện tử.

- Cung cấp được từ 10 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên phục vụ người dân và doanh nghiệp.

3. Năm 2013

- Triển khai phần mềm Quản lý văn bản hồ sơ công việc trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh ở cấp độ 2 theo kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh cho các đơn vị còn lại, đảm bảo liên thông giữa các đơn vị, tổ chức trong tỉnh với nhau trong việc gửi nhận văn bản.

- Triển khai nhân rộng mô hình “một cửa điện tử” tại 02 huyện: Krông Nô, Đăk Song.

- Cục Thống kê chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL thống kê kinh tế - xã hội;

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về giải quyết các vấn đề lao động, chính sách xã hội;

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về bưu chính, viễn thông và CNTT;

- Công an tỉnh chủ trì xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về dân cư;

* Dự kiến kết quả:

- 50% các Sở, Ban, ngành và trên 70% UBND các huyện, thị xã có trang thông tin điện tử.

- 70% UBND các huyện, thị xã triển khai mô hình “một cửa điện tử”.

- 100% văn bản hướng dẫn, tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, UBND tỉnh được lưu truyền trên môi trường mạng, giảm thiểu sử dụng giấy tờ.

- 100% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi dưới dạng văn bản điện tử.

- 100% cán bộ, công chức cấp xã, phường có địa chỉ thư điện tử để trao đổi.

- Cung cấp ít nhất 15 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phục vụ người dân và doanh nghiệp.

4. Năm 2014

- Đầu tư nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh lên mức độ cao đủ khả năng để cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế của tỉnh.

- Triển khai các website thành phần cho các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã còn lại. Triển khai “một cửa điện tử” cho 02 huyện: Đăk Glong và Tuy Đức.

- Nâng cấp phần mềm Quản lý văn bản hồ sơ công việc ở cấp độ 2 của các cơ quan đơn vị đã triển khai lên cấp độ 3, đảm bảo liên thông giữa các đơn vị, tổ chức trong và ngoài tỉnh với nhau trong việc gửi nhận văn bản.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về nông nghiệp và phát triển nông thôn;

- Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về tòa án nhân dân các cấp và cơ quan thi hành án dân sự;

- Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về khoa học, công nghệ;

* Dự kiến kết quả:

- 70% các Sở, Ban, ngành và trên 80% UBND các huyện, thị xã có trang thông tin điện tử.

- 100% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước trong và ngoài tỉnh được trao đổi dưới dạng văn bản điện tử.

- 100% UBND các huyện, thị xã triển khai mô hình “một cửa điện tử”.

- Đảm bảo cung cấp trên 15 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và xây dựng thí điểm một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

5. Năm 2015

- Hoàn thiện Cổng thông tin điện tử và các hệ thống thông tin lớn của tỉnh. Hầu hết các Sở, Ban, ngành và các UBND huyện, thị xã có trang thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Hoàn thành hệ thống mạng diện rộng của tỉnh, đảm bảo hoạt động ổn định để triển khai tất cả các dịch vụ hành chính công, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của tỉnh, phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Sở Công thương chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về công nghiệp và sản phẩm công nghiệp; thương mại và thương mại điện tử;

- Sở Giao thông Vận tải chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về giao thông vận tải;

- Sở Tài chính chủ trì xây dựng hệ thống thông tin, CSDL về cấp phát ngân sách Nhà nước, tài chính kế toán;

* Dự kiến kết quả:

- Cung cấp hầu hết các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 theo thứ tự ưu tiên phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- 100% Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã có trang thông tin điện tử được tích hợp lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.

VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngoài ngân sách Trung ương hỗ trợ cho ứng dụng CNTT hàng năm, địa phương cân đối bổ sung nguồn kinh phí còn lại.

2. Về ngân sách địa phương: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối, phân bổ dự toán về chi ứng dụng CNTT theo kế hoạch trong dự toán hàng năm của tỉnh và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

VIII. DANH MỤC DỰ ÁN

Danh mục các Dự án triển khai giai đoạn 2011-2015 được nêu trong Phụ lục II của Kế hoạch này.

IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

UBND tỉnh, thông qua Ban chỉ đạo CNTT của tỉnh sẽ chỉ đạo các cơ quan, Sở, Ban, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước từng bước xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Đăk Nông. Trách nhiệm của các cơ quan, sở ngành, huyện, thị và các đơn vị như sau:

1. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Tổ chức cung cấp thông tin, dự báo, theo dõi cập nhật, đánh giá tình hình thực hiện nội dung Kế hoạch; tổng hợp báo cáo và đề xuất các cơ chế chính sách cần thiết để thúc đẩy thực hiện Kế hoạch cho Ủy ban nhân dân tỉnh; tập trung hoàn thành đến năm 2015 các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng kiến trúc tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Đăk Nông.

- Xây dựng hoàn chỉnh các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai ứng dụng thống nhất trong cơ quan nhà nước tỉnh.

- Xây dựng chuẩn dữ liệu, chuẩn kết nối trong hệ thống thông tin.

- Lập kế hoạch đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Hướng dẫn, xây dựng nội dung dự án, nội dung thiết kế và hướng dẫn thực hiện cho các đơn vị.

- Thẩm định các dự án, hạng mục, hoạt động công nghệ thông tin theo đúng quy định của Nhà nước và tỉnh Đăk Nông.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua các phần mềm cần thiết phục vụ phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.

- Tổ chức đào tạo kiến thức về Chính phủ điện tử và sử dụng hệ thống.

- Phối hợp với chủ đầu tư, đơn vị tư vấn xây dựng kế hoạch triển khai dự án theo đúng quy định của Nhà nước.

- Hướng dẫn, hỗ trợ chủ đầu tư triển khai dự án và giải ngân theo đúng quy định của Nhà nước.

- Chỉ đạo quản lý đảm bảo đường truyền dữ liệu, thông tin, bảo mật cho toàn hệ thống thông tin – truyền thông giữa các cơ quan nhà nước tỉnh.

- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ thông tin và Truyền thông theo định kỳ 06 tháng, hàng năm.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm và hàng năm của tỉnh cho các dự án phát triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng các giải pháp phát triển triển khai chính sách huy động nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng và phát triển CNTT.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì xây dựng cơ chế tạo điều kiện đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí và cấp đủ kinh phí cho các dự án phát triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.

- Đảm bảo nguồn kinh phí đầu tư theo kế hoạch được duyệt.

4. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, Ban, ngành liên quan đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính tạo cơ sở cho ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ CNTT các cấp trong tỉnh.

5. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị

- Căn cứ vào Kế hoạch này xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT hàng năm và triển khai thực hiện cho đơn vị mình.

- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị khác chủ trì, thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển CNTT được phân công.

- Lập dự án, xây dựng hạng mục, công việc đầu tư theo hướng dẫn xây dựng kế hoạch của Sở Thông tin và Truyền thông.

- Đảm bảo đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư đã được các cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng tiến độ.

- Triển khai các hoạt động về ứng dụng và phát triển CNTT trong kế hoạch hoạt động thường xuyên của đơn vị./.

 

PHỤ LỤC I

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2009-2010

STT

Tên dự án

Tổng mức đầu tư (triệu đồng)

Ngân sách địa phương

Ngân sách TW

Ghi chú

Cơ quan chủ trì

Phân kỳ đầu tư

2009

2010

A. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật mạng

1

Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu và xây dựng mạng diện rộng tỉnh Đăk Nông

10.200

4.200

6.000

Nguồn vốn hỗ trợ từ Ban Quản lý Dự án Phát triển CNTT & TT tại Việt Nam

Sở Thông tin và Truyền thông

4.200

6.000

2

Xây dựng Trang thông tin điện tử cho 5 sở của tỉnh

250

250

 

 

Sở Thông tin và Truyền thông

250

 

3

Xây dựng Cổng thông tin điện tử tỉnh Đăk Nông

3.000

2.000

1.000

 

Sở Thông tin và Truyền thông

2.000

1.000

B. Xây dựng các chương trình ứng dụng phục vụ công tác chỉ đạo điều hành

4

Xây dựng chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc

1.000

700

300

 

Sở Thông tin và Truyền thông

 

1.000

C. Phục vụ người dân và doanh nghiệp

5

Xây dựng mô hình một cửa điện tử tại huyện Đăk R’Lấp

300

 

300

 

Sở Thông tin và Truyền thông

300

 

6

Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia quảng bá thương hiệu trên cổng giao dịch doanh nghiệp TP.HCM

500

500

 

 

Sở Thông tin và Truyền thông

 

500

D. Đào tạo nâng cao trình độ ứng dụng CNTT và tuyên truyền phổ biến

7

Đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công chức ứng dụng các chương trình phần mềm đã triển khai phục vụ công tác chuyên môn

1.700

1.700

 

 

Sở Thông tin và Truyền thông

 

1.700

8

Tuyên truyền cho cán bộ công chức thức vai trò của ứng dụng CNTT và phổ biến cho người dân biết những dịch vụ hành chính công để ứng dụng

400

400

 

 

Sở Thông tin và Truyền thông

200

200

Tổng cộng

17.350

9.750

7.600

 

 

6.950

10.400

 

PHỤ LỤC II

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2015

STT

Tên dự án

Dự kiến kinh phí (triệu đồng)

Ngân sách địa phương

Ngân sách TW

Ghi chú

Cơ quan chủ trì

Phân kỳ đầu tư

2011

2012

2013

2014

2015

A. Đào tạo nâng cao trình độ ứng dụng CNTT và tuyên truyền phổ biến

 

1

Đào tạo nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ công chức theo nội dung kế hoạch.

3.400

3.400

 

Nguồn vốn sự nghiệp

Sở Thông tin và Truyền thông

500

600

700

800

800

2

Tuyên truyền cho cán bộ công chức thức vai trò của ứng dụng CNTT và phổ biến cho người dân biết những dịch vụ hành chính công để ứng dụng

500

500

 

Nguồn vốn sự nghiệp

Sở Thông tin và Truyền thông

100

100

100

100

100

B. Xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật

 

3

Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu và mạng diện rộng của tỉnh giai đoạn I

4.200

4.200

 

 

Sở Thông tin và Truyền thông

4.200

 

 

 

 

4

Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu và mạng diện rộng của tỉnh giai đoạn II.

6.000

 

6.000

Nguồn vốn hỗ trợ từ BQL Dự án Phát triển CNTT & TT tại Việt Nam

Sở Thông tin và Truyền thông

6.000

 

 

 

 

5

Xây dựng các trang thông tin điện tử thành phần cho các Sở, Ban, ngành và các huyện, thị xã tích hợp trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.

7.500

7.500

 

 

Sở Thông tin và Truyền thông

2.500

2.000

1.000

1.000

1.000

6

Nâng cấp hệ thống thư điện tử của tỉnh

2.200

2.200

 

 

Sở Thông tin và Truyền thông

1.100

1.100

 

 

 

C. Xây dựng các chương trình ứng dụng phục vụ công tác chỉ đạo điều hành

 

7

Xây dựng và triển khai chương trình quản lý văn bản hồ sơ công việc, dịch vụ hành chính công cho các Sở, Ban, ngành.

2.100

 

 

 

Sở Thông tin và Truyền thông

600

600

300

300

300

8

Triển khai phần mềm một cửa điện tử, phần mềm một cửa điện tử liên thông cho các huyện, thị xã (không bao gồm các thiết bị và cơ sở hạ tầng)

2.100

 

2.100

 

Sở Thông tin và Truyền thông

300

600

300

600

300

9

Đầu tư nâng cấp hệ thống mạng LAN khai phần mềm một cửa điện tử, phần mềm một cửa điện tử liên thông cho các huyện, thị xã, các Sở, Ban, ngành.

6.000

3.000

3.000

 

Sở Thông tin và Truyền thông

2.000

1.000

1.000

1.000

1.000

C. Phục vụ người dân và doanh nghiệp

 

10

Xây dựng các hệ thống thông tin, CSDL ngành

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10.1

Hệ thống thông tin, CSDL về văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh

1.000

1.000

 

 

Sở Tư pháp

1.000

 

 

 

 

10.2

Hệ thống thông tin, CSDL về quản lý đơn, thư khiếu nại và giải quyết đơn, thư khiếu nại.

800

800

 

 

Thanh tra tỉnh

800

 

 

 

 

10.3

Hệ thống thông tin, CSDL GIS về đất đai, tài nguyên môi trường và khoáng sản.

15.000

5.000

10.000

Từ chương trình trọng điểm quốc gia về ứng dụng và phát triển CNTT - TT

Sở Tài nguyên và Môi trường

 

6.000

6.000

3.000

 

10.4

Hệ thống thông tin, CSDL về doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh, đăng ký và cấp giấy phép kinh doanh trực tuyến, các dự án đầu tư và cấp giấy phép dự án đầu tư.

2.600

2.600

 

 

Sở Kế hoạch và Đầu tư

2.600

 

 

 

 

10.5

Hệ thống thông tin, CSDL về quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng cơ bản, đăng ký và cấp giấy phép xây dựng trực tuyến.

3.800

3.800

 

 

Sở Xây dựng

3.800

 

 

 

 

10.6

Hệ thống thông tin, CSDL về du lịch của tỉnh.

1.000

1.000

 

 

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

 

1.000

 

 

 

10.7

Hệ thống thông tin, CSDL về Y tế

3.000

3.000

 

Nguồn vốn sự nghiệp Y tế tỉnh

Sở Y tế

 

3.000

 

 

 

10.8

Hệ thống thông tin, CSDL về giáo dục, đào tạo

2.000

2.000

 

Nguồn vốn sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tỉnh

Sở Giáo dục và Đào tạo

 

2.000

 

 

 

10.9

Hệ thống thông tin, CSDL về khai báo thuế qua mạng

1.000

1.000

 

Vốn từ ngành Thuế

Cục Thuế

 

1.000

 

 

 

10.10

Hệ thống thông tin, CSDL về thống kê kinh tế - xã hội

1.000

1.000

 

 

Cục Thống kê

 

 

1.000

 

 

10.11

Hệ thống thông tin, CSDL về giải quyết các vấn đề lao động, chính sách xã hội

1.000

1.000

 

 

Sở Lao động Thương binh & Xã hội

 

 

1.000

 

 

10.12

Hệ thống thông tin, CSDL về bưu chính, viễn thông và CNTT

500

500

 

 

Sở Thông tin và Truyền thông

 

 

500

 

 

10.13

Hệ thống thông tin, CSDL về dân cư

4.000

4.000

 

 

Công an tỉnh

 

 

4.000

 

 

8.14

Hệ thống thông tin, CSDL về nông nghiệp và phát triển nông thôn

2.000

2.000

 

 

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

 

 

 

2.000

 

8.15

Hệ thống thông tin, CSDL về tòa án nhân dân các cấp và cơ quan thi hành án dân sự

500

500

 

 

Tòa án nhân dân tỉnh

 

 

 

500

 

8.16

Hệ thống thông tin, CSDL về khoa học, công nghệ

1.000

1.000

 

Nguồn vốn sự nghiệp Khoa học - Công nghệ

Sở Khoa học và Công nghệ

 

 

 

1.000

 

8.17

Hệ thống thông tin, CSDL về cán bộ, công chức

1.500

1.500

 

Nguồn vốn Cải cách hành chính

Sở Nội vụ

 

 

 

1.500

 

8.18

Hệ thống thông tin, CSDL về công nghiệp và sản phẩm công nghiệp

500

500

 

 

Sở Công Thương

 

 

 

 

500

8.19

Hệ thống thông tin, CSDL về giao thông vận tải

500

500

 

 

Sở Giao thông - Vận tải

 

 

 

 

500

8.20

Hệ thống thông tin, CSDL về cấp phát ngân sách nhà nước, tài chính kế toán

2.000

2.000

 

 

Sở Tài chính

 

 

 

 

2.000

Tổng cộng

78.700

57.600

21.100

 

 

25.500

19.000

15.900

11.800

6.500

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2011 Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015

  • Số hiệu: 119/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/01/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Người ký: Lê Diễn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/02/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản