Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/2007/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 03 tháng 12 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 325/TTr-SNV ngày 29/10/2007, đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Công văn số 06/SNgV-VP ngày 25/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 30/01/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 119/2007/QĐ-UBND ngày 03/12/2007 của UBND tỉnh Bình Dương)
Sở Ngoại vụ (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Sở có tư cách pháp nhân, có trụ sở, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động.
Sở có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch tổng thể dài hạn và hàng năm về hoạt động đối ngoại, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh để báo cáo Bộ Ngoại giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị, văn bản phân công, phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đó.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đối ngoại, kế hoạch tổng thể về hoạt động đối ngoại của địa phương đã được duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
5. Tổ chức và quản lý các đoàn ra, đoàn vào:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý các hoạt động đoàn ra, đoàn vào;
b) Tổ chức đón, tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Phối hợp quản lý và hướng dẫn giúp các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc tổ chức đón, tiếp và làm việc với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến tham dự hội thảo, đàm phán, ký kết các dự án viện trợ, hợp tác kinh doanh hoặc tham quan, học tập, nghiên cứu… tại địa phương;
đ) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, quản lý các đoàn đi nước ngoài của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh; kiểm tra việc quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Công tác lãnh sự:
a) Phối hợp với sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa phương;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến nhân thân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh và đầu tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Công tác với các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài:
a) Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và triển khai các dự án giúp đỡ nhân đạo của các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia tổ chức, hướng dẫn quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ nhân đạo theo quy định của Nhà nước và những thỏa thuận giữa bên nước ngoài với các bên đối tác của tỉnh, đảm bảo đúng mục đích và đạt hiệu quả cao.
8. Công tác kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế của địa phương;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước ngoài vào làm ăn và đầu tư tại địa phương theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Tham gia công tác xúc tiến thương mại, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương;
d) Phối hợp nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các chủ trương, kế hoạch triển khai mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế của tỉnh với các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao và các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.
9. Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách về công tác người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương theo sự hướng dẫn của Bộ Ngoại giao (Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài);
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh trong việc hỗ trợ, hướng dẫn thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với địa phương.
10. Tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý các hoạt động về tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên khi có vấn đề liên quan đến chính trị đối ngoại;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, thúc đẩy việc thực hiện những văn bản thỏa thuận hợp tác đã ký với nước ngoài.
11. Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các Bộ, ban, ngành của Trung ương cũng như các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong tỉnh tiến hành các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
12. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
13. Thực hiện chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
14. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Sở và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước làm công tác đối ngoại của địa phương.
15. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại được giao tại địa phương theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở. Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh và quy định của Nhà nước về phân cấp quản lý cán bộ.
Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Lễ tân;
- Phòng Lãnh sự;
- Phòng Hợp tác quốc tế;
+ Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh Văn phòng;
+ Thanh tra có 01 Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra;
+ Phòng có 01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh, Phó Chánh Văn phòng; Chánh, Phó Chánh Thanh tra; Trưởng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Giám đốc Sở quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể từng giai đoạn, Giám đốc Sở có thể đề nghị điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp. Việc thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Các tổ chức sự nghiệp:
Việc thành lập tổ chức sự nghiệp thuộc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào đặc điểm, tình hình, yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể về công tác đối ngoại tại địa phương và theo đề nghị của Giám đốc Sở và Giám đốc Sở Nội vụ.
Biên chế của Sở thuộc chỉ tiêu biên chế quản lý nhà nước của tỉnh, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu hàng năm.
Giám đốc Sở bố trí, sử dụng công chức, viên chức của Sở phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
1. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Bản Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc Sở là người đứng đầu, quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
3. Giám đốc quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về các quyết định đó. Giám đốc chịu trách nhiệm về những công việc do Sở trực tiếp quản lý, chịu trách nhiệm liên đới về những công việc đã phân cấp cho chính quyền địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền cho các Phó Giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi thẩm quyền của Giám đốc và phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Phó Giám đốc được phân công hoặc uỷ quyền giải quyết.
5. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công hoặc uỷ quyền phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về lĩnh vực công tác được phụ trách; đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
Giám đốc Sở có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Giám đốc không được uỷ quyền lại cho công chức, viên chức dưới quyền.
6. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở, ngành, đoàn thể liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
7. Về chế độ hội họp:
Định kỳ (do Giám đốc Sở quy định) Sở tổ chức họp giao ban giữa lãnh đạo Sở với các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở và các tổ chức trực thuộc để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc và chỉ đạo triển khai công tác mới.
Giữa năm Sở tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết công tác năm để đánh giá kết quả hoạt động và đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác cho năm tới.
Khi cần thiết, Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về các lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo Bộ Ngoại giao về tình hình hoạt động đối ngoại tại địa phương theo quy định.
Điều 9. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thực hiện theo quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo công tác cho Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng tháng, 6 tháng, hàng năm và theo yêu cầu đột xuất.
Điều 10. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
Sở có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Sở phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực đối ngoại tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động đối ngoại của các cơ quan đơn vị theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở Ngoại vụ đề nghị, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Trị
- 4Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 695/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013
- 1Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 695/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013
- 1Thông tư liên tịch 22/2005/TTLT-BNG-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương do Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ cùng ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Trị
Quyết định 119/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 119/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra