ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1177/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 19 tháng 6 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngay 22/11/2019;
Căn cứ Chương trình số 34-CTr/TU, ngày 28/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 39/TTr-SCT ngày 15/5/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 34-CTR/TU CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 1177/QĐ-UBND ngày 19/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Chương trình số 34-CTr/TU ngày 28/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai, cụ thể hóa như sau:
1. Mục đích
- Xác định nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu làm cơ sở để các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, đảm bảo phù hợp với quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã đề ra trong Chương trình số 34-CTr/TU ngày 28/03/2023 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
- Triển khai có hiệu quả chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Trung ương về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Xây dựng, phát triển ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Long vững mạnh, bền vững, trên cơ sở phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; khai thác và huy động các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững; quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, phát triển thị trường trong nước và ngoài nước.
2. Yêu cầu
- Các nhiệm vụ và giải pháp phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và có tính khả thi.
- Từng cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp thực hiện, triển khai hiệu quả kế hoạch; kịp thời đề xuất phương án giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.
* Mục tiêu chung:
- Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Vĩnh Long cơ bản phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, thân thiện với môi trường; thu nhập trung bình cao; đời sống của người dân được nâng cao.
- Có công nghiệp phát triển gắn với nông nghiệp, có tính liên kết cao, có khả năng tự chủ, khả năng thích ứng, chống chịu cao, từng bước ứng dụng công nghệ lõi, công nghệ nền của các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn. Một số sản phẩm công nghiệp chế biến có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
- Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ tiên tiến. Các ngành dịch vụ được cơ cấu lại đồng bộ, hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh được nâng cao, hình thành được nhiều ngành dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao.
* Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng trưởng bình quân 8,0%/năm.
- GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 146 triệu đồng (giá hiện hành).
- Tỷ trọng khu vực nông nghiệp - thủy sản chiếm khoảng 19,8%, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 30,2% (riêng tỷ trọng công nghiệp chiếm 22,2% GRDP), dịch vụ chiếm khoảng 43,5%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 6,5% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Phấn đấu tỷ trọng kinh tế số chiếm khoảng 30% GRDP.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 35%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội vào năm 2030 từ 30% - 35%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó tỷ lệ lao động đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 50%. Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt 80%.
- Tốc độ tăng trưởng năng suất lao động bình quân đạt 7,5%/năm.
- 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có trên 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Hoàn thành đầu tư hạ tầng và đưa vào vận hành 03 Khu công nghiệp (KCN) gồm: Gilimex Vĩnh Long; Đông Bình; An Định. Hoàn thành đầu tư hạ tầng và đưa vào vận hành KCN Hòa Phú mở rộng (giai đoạn 3) khi đủ điều kiện.
- Hoàn thành đầu tư hạ tầng và đưa vào vận hành ít nhất 03 Cụm công nghiệp (CCN) theo quy hoạch.
*Tầm nhìn đến năm 2045
Phấn đấu đến năm 2045, tỉnh Vĩnh Long cơ bản phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại; công nghiệp phát triển nhanh và bền vững; có mức thu nhập cao, chất lượng cuộc sống người dân được nâng cao; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu, kết nối thuận lợi với trong nước và quốc tế.
1.1. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố Vĩnh Long:
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền quan điểm, mục tiêu, nội dung Chương trình số 34-CTr/TU ngày 28/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để nâng cao nhận thức cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp tạo sự đồng thuận, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Thực hiện phân công, phân cấp theo thẩm quyền trong quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; bảo đảm nguyên tắc một cơ quan thực hiện nhiều việc, một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính.
- Nâng cao năng lực dự báo; triển khai áp dụng bộ tiêu chí đánh giá kết quả công nghiệp hóa, hiện đại hóa do các cơ quan Trung ương ban hành; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng nội dung Chương trình số 34-CTr/TU ngày 28/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đến các tổ chức, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân để đảm bảo thống nhất trong nhận thức và hành động thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai kế hoạch thực hiện chương trình Chuyển đổi số trên địa tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, nhằm đẩy mạnh công tác chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu quả, bền vững trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng và triển khai có hiệu quả chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.1. Sở Công Thương:
- Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về phát triển công nghiệp, trong đó tập trung vào các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên phát triển đã xác định tại Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể: Công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm; Công nghiệp hỗ trợ; Chế tạo linh kiện, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bảo quản, chế biến nông sản; Hóa dược (sản xuất thuốc, thuốc thú ý), hóa nông, thức ăn chăn nuôi; Công nghiệp dệt may, da giày cao cấp. Nghiên cứu phát triển Công nghiệp điện tử; Công nghiệp vật liệu mới; công nghiệp ứng dụng công nghệ kỹ thuật số, thiết bị cao cấp nhằm đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025; Đề án hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025; Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025; Đề án nâng cao chuỗi giá trị ngành sản xuất gốm đỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025; Đề án hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 để hỗ trợ cơ sở, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ứng dụng máy móc thiết bị tiến vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh của, xây dựng thương hiệu sản phẩm.
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã ký kết.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển vùng nguyên liệu, quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ cho các ngành công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm.
2.3. Sở Thông tin và Truyền Thông: Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.4. Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu xây dựng, triển khai thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp tự nghiên cứu hoặc đầu tư ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo vào sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Phối hợp tham mưu xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn.
2.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn kết chặt chẽ với triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Tiếp tục rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long đảm bảo theo đúng quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp... Trong đó, đặc biệt quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích, thu hút mời gọi đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Rà soát, cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư, tham mưu đơn giản hóa các thủ tục, tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi thu hút các dự án lớn, dự án công nghệ cao, thu hút FDI từ các đối tác thuộc các nước phát triển.
2.7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu xây dựng và triển khai chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
3. Xây dựng ngành công nghiệp vững mạnh, tự lực, tự cường; nâng cao năng lực ngành xây dựng
3.1. Sở Công Thương:
- Tham mưu xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện đề án Cơ cấu lại ngành Công Thương tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030, trong đó cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng tập trung phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, có lợi thế so sánh; Thực hiện chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp sang các ngành có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao; Đẩy mạnh chuyển đổi các ngành công nghiệp thâm dụng lao động, tài nguyên, năng lượng sang các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp phát thải các-bon thấp, có hàm lượng công nghệ và năng suất lao động cao.
- Phối hợp tham mưu thực hiện điều chỉnh phân bố không gian phát triển công nghiệp của tỉnh trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế địa lý của địa phương như khu vực ven sông Tiền, sông Hậu, sông Cổ Chiên, trục giao thông chính như quốc lộ 1, 54, 53, 57 tuyến đường bộ cao tốc và tuyến đường sắt đi qua tỉnh Vĩnh Long (hình thành trong tương lai) trong lập, điều chỉnh phương án phát triển khu, cụm công nghiệp, phương án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tích hợp vào Quy hoạch tỉnh.
- Chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn: công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp; công nghiệp dệt may, da giày ở các khâu tạo giá trị gia tăng cao dựa trên quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa;... Khuyến khích các doanh nghiệp trong tỉnh liên kết, liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thiết bị năng lượng sạch, tái tạo, hệ thống pin lưu trữ, công nghệ và sản phẩm tiết kiệm năng lượng, đào tạo, chuyển giao công nghệ.
- Tiếp tục tham mưu xây dựng, ban hành và triển khai chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ, chương trình khuyến công đến năm 2030 hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Tham mưu đẩy nhanh tiến độ hình thành, triển khai 08 cụm công nghiệp phát triển mới theo quy hoạch.
3.2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ hình thành, hoàn thành đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp Gilimex Vĩnh Long, Đông Bình, An Định đã phê duyệt quy hoạch. Nghiên cứu, tham mưu mở rộng KCN Hòa Phú (giai đoạn 3), diện tích 157 ha, thuộc huyện Long Hồ, đưa vào quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 khi tỉnh được bổ sung chỉ tiêu quy hoạch và Kế hoạch sử dụng đất, để tiến hành mời gọi đầu tư.
Phối hợp thu hút đầu tư, phấn đấu tỷ lệ lấp đầy các KCN đã đi vào hoạt động theo kế hoạch đã được đề ra.
3.3. Sở Xây dựng
Tham mưu triển khai chiến lược và chính sách nâng cao năng lực ngành xây dựng. Khuyến khích doanh nghiệp ngành xây dựng đầu tư phát triển quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thành ngành kinh tế mạnh, đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng cơ bản nhu cầu trong tỉnh và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; hạn chế, tiến tới dừng các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, ưu tiên phát triển vật liệu xanh, vật liệu mới thân thiện với môi trường.
3.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Triển khai có hiệu quả quy hoạch vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm.
3.5. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tham mưu triển khai các giải pháp thúc đẩy ứng dụng mạnh mẽ thành tựu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo ra bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, nhất là ở lĩnh vực công nghiệp.
- Tham mưu cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào đổi mới, hấp thụ và làm chủ công nghệ, nhất là công nghệ lõi, công nghệ nguồn.
3.6. Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Phối hợp nghiên cứu, định hướng, bố trí không gian, phát triển công nghiệp, quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là đối với các ngành chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm.
4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị, nhất là hạ tầng thủy lợi, giao thông vận tải, hạ tầng thương mại, kho bãi, bảo quản, chế biến nông sản; đẩy nhanh xây dựng hạ tầng số và dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn; nâng cấp, hiện đại hóa và phát triển sàn giao dịch cho các nông sản chủ lực.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, hiện đại hóa trong toàn bộ chuỗi cung ứng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển các cụm liên kết sản xuất-chế biến-tiêu thụ nông sản.
- Phối hợp thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, thực chất, hiệu quả nông nghiệp, nông thôn; tham mưu ưu tiên bố trí nguồn lực và có cơ chế, chính sách đặc thù để xã hội hóa, thực hiện có hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025.
- Tham mưu quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với lợi thế của tỉnh, trọng tâm là chọn lọc, liên kết các mô hình để hình thành, phát triển một số vùng chuyên canh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4.2. Sở Công Thương:
- Khuyến khích phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất và công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến nông, lâm, thủy sản. Tăng cường thu hút đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ, phục vụ nông nghiệp, sử dụng nguyên liệu đầu vào là các sản phẩm từ nông nghiệp vào các khu, cụm công nghiệp.
- Tham mưu thúc đẩy dịch vụ hóa các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và thương mại; tiếp tục cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển dịch vụ công nghệ cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số.
4.3. Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tập trung phát triển mạnh một số ngành dịch vụ có lợi thế và có hàm lượng tri thức, công nghệ cao như: Du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, logistics, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn pháp lý... Xây dựng hệ sinh thái đồng bộ, hiện đại hóa và mở rộng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, y tế và chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, công nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch,...
5.1. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tham mưu cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, ưu tiên đầu tư cho khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; thúc đẩy triển khai và ứng dụng công nghệ mới, công nghệ số và đổi mới sáng tạo.
- Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ gắn với các chuỗi giá trị nội địa, khu vực và toàn cầu, tập trung vào các ngành có giá trị xuất khẩu và doanh thu lớn như dệt may, da giày, điện tử, thiết bị, máy móc, chế biến gỗ, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, dược phẩm...
- Tham mưu hình thành và phát triển Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh Vĩnh Long để liên kết Trung tâm vùng, các tỉnh, cả nước nhằm hỗ trợ ươm tạo công nghệ, khuyến khích doanh nghiệp phát triển dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tham mưu cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu, sản xuất, bảo quản, chế biến dược liệu, sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
5.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho lao động nông thôn; tăng tỷ lệ lao động có kỹ năng nghề.
6.1. Sở Giao thông vận tải:
- Tham mưu phát triển hạ tầng giao thông vận tải, ưu tiên đầu tư phát triển những công trình trọng điểm giao thông đường bộ tăng cường tính kết nối giữa tỉnh Vĩnh Long với các vùng kinh tế trọng điểm khu vực đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh lân cận, kết nối giữa các vùng nội tỉnh với quốc lộ, chú trọng các tuyến kết nối với đường trục, kết nối với các khu, cụm công nghiệp và các tuyến giao thông trọng điểm phục vụ cho vận chuyển hàng hóa và hành khách được thuận lợi nhanh chóng. Phát triển giao thông đường thủy trên cơ sở tận dụng sẵn điều kiện tự nhiên hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; phát triển các hệ thống cảng, bến thủy đảm bảo kết nối thuận tiện với vận tải đường bộ và với các khu, cụm công nghiệp, các vùng kinh tế.
- Tăng cường xã hội hóa trong đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác các tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và các công trình hạ tầng; đa dạng hóa nguồn lực, huy động tối đa mọi nguồn lực trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
6.2. Sở Thông tin và Truyền thông:
Tham mưu phát triển hạ tầng thông tin, hạ tầng số hiện đại, đồng bộ phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
6.3. Sở Xây dựng:
Tham mưu phát triển hệ thống đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và dịch bệnh, có tính kết nối theo mạng lưới cao và gắn kết chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khuyến khích phát triển mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ.
6.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp các sở ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, nhất các công trình hạ tầng giao thông, công trình thích ứng với biến đổi khí hậu, công trình hạ tầng kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn tỉnh.
7. Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
7.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu cụ thể hóa, triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về phát triển doanh nghiệp tư nhân, thu hút FDI. Định hướng thu hút đầu tư từ các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, có năng lực cạnh tranh quốc tế, đóng vai trò dẫn dắt, tạo động lực phát triển, giữ vai trò trụ cột trong một số lĩnh vực quan trọng như công nghiệp chế biến, chế tạo (chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm), tài chính - ngân hàng, nông nghiệp, viễn thông, kết cấu hạ tầng...
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các hợp tác xã; ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Tập trung triển khai đề án cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, đề án hỗ trợ và nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế tư nhân; các chương trình, kế hoạch về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025.
7.2. Các sở ban ngành và địa phương:
- Phối hợp tốt với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức triển khai, thực hiện công tác về phát triển doanh nghiệp tư nhân, thu hút đầu tư nước ngoài (FDI).
- Thực hiện công tác phát triển hợp tác xã theo chức năng nhiệm vụ, địa bàn quản lý.
8. Chính sách tài chính, tín dụng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhanh, bền vững
8.1. Sở Tài chính:
- Tham mưu nâng cao hiệu quả trong quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính theo nguyên tắc thị trường; tham mưu đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực; thúc đẩy xã hội hóa, thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân; ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính đầu tư cho phát triển hạ tầng liên kết vùng, hạ tầng năng lượng, hạ tầng tái định cư, chuyển đổi số, khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong lập, phê duyệt, triển khai kế hoạch, giải ngân vốn đầu tư công, gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các ngành, các cấp liên quan trong sử dụng nguồn vốn đầu tư công.
8.2. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long:
- Triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng theo quy định để thúc đẩy phát triển các công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, dịch vụ du lịch, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; phát triển mạnh tài chính xanh, tín dụng xanh.
- Nghiên cứu, đề xuất Ngân hàng nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các chính sách về tài chính xanh, tín dụng xanh, đơn giản hóa các thủ tục vay vốn, giải ngân vốn vay thúc đẩy phát triển đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.
9.1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tham mưu quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên hiệu quả; Tiếp tục thực hiện Kế hoạch thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa”, hạn chế sản phẩm nhựa sử dụng một lần tại Quyết định số 2968/QĐ-UBND ngày 29/11/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Long.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm hành vi vi phạm về môi trường.
9.2. Sở Công Thương:
- Tham mưu phát triển năng lượng tái tạo phù hợp với điều kiện của tỉnh. Triển khai chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2030.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã ký kết. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong công nghiệp, góp phần đảm bảo môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng, lành mạnh.
9.3. Các sở ban ngành và địa phương:
Thực hiện lồng ghép các yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường trong quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế xã hội tại địa phương và theo chức năng quản lý. Ưu tiên, khuyến khích các dự án đầu tư sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường, không đánh đổi môi trường với phát triển công nghiệp.
10.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tham mưu triển khai các chính sách về phát triển công nghiệp văn hóa tại địa phương, phát triển các ngành công nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa gắn với phát triển du lịch. Tham mưu triển khai đầu tư hoàn thành khu Di sản đương đại Mang Thít và Bảo tàng Nông nghiệp vùng đồng bằng Sông Cửu Long trở thành điểm nhấn thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Từng bước tham mưu hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa theo hướng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nhu cầu hưởng thụ của người dân, giai cấp công nhân; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý và đẩy lùi các biểu hiện tiêu cực trong hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa. Đẩy mạnh giao lưu hợp tác văn hóa, thể thao trong và ngoài nước.
10.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh. Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ cơ bản; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng từ đó từng bước tạo nguồn thu nhập cho các hộ nghèo để nâng cao mức sống bằng hoặc cao hơn bình quân chung cả nước. Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; hỗ trợ, can thiệp kịp thời đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng số cho công nhân.
- Tập trung ưu tiên đầu tư thích đáng, tạo điều kiện thuận lợi phát biển mạnh mẽ giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng, có bản lĩnh chính bị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong tình hình mới.
10.3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Sở Xây dựng, UBND cấp huyện
Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở và phúc lợi xã hội cho công nhân; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân. Xây dựng giải pháp cụ thể thu hút đầu tư các dự án nhà ở xã hội cho công nhân và người có thu nhập thấp; bảo đảm đáp ứng đồng bộ hạ tầng xã hội thiết yếu về giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa của các khu nhà ở, tạo chỗ ở ổn định, nâng cao đời sống để công nhân an tâm lao động sản xuất.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện; chủ động phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao. Định kỳ 6 tháng, hàng năm (hoặc đột xuất) tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện gửi Sở Công Thương tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Giao Sở Công Thương là cơ quan đầu mối, thường xuyên theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá bình tổ chức triển khai thực hiện các công việc được giao đảm bảo chất lượng; định kỳ 6 tháng, hàng năm (hoặc đột xuất) tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch nêu trên báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
STT | NỘI DUNG | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Ghi chú |
1 | Đề án Cơ cấu lại ngành Công Thương tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 | Sở Công Thương | Các sở ngành, địa phương |
|
2 | Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Công Thương | Các sở ngành, địa phương |
|
3 | Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh Vĩnh Long. | Sở Công Thương | Các sở ngành, địa phương |
|
4 | Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long. | Sở Công Thương | Các sở ngành, địa phương |
|
5 | Đề án nâng cao năng lực xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Công Thương | Các sở ngành, địa phương |
|
8 | Đề án hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 | Sở Công Thương | Các sở ngành, địa phương |
|
9 | Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 | Sở Công Thương | Các sở ngành, địa phương |
|
10 | Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 | Sở Công Thương | Các sở ngành, địa phương |
|
13 | Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 | Sở Công Thương | Các sở ngành, địa phương |
|
14 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành, Liên minh hợp tác xã, địa phương | Các Sở, ngành, Liên minh hợp tác xã, địa phương |
|
15 | Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành, Liên minh hợp tác xã, địa phương |
|
16 | Đề án “Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý, tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030” | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Các Sở, ngành, Liên minh hợp tác xã, địa phương |
|
17 | Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành, Liên minh hợp tác xã, địa phương | Các Sở, ngành, Liên minh hợp tác xã, địa phương |
|
18 | Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở ngành, địa phương |
|
19 | Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”, giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở ngành, địa phương |
|
20 | Kế hoạch triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở ngành, địa phương |
|
21 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045 (Khi được Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược). | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở ngành, địa phương |
|
22 | Kế hoạch thực hiện Đề án chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật (khi được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Đề án) | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở ngành, địa phương |
|
23 | Kế hoạch thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở ngành, địa phương |
|
24 | Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/12/2021 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở ngành, địa phương |
|
25 | Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở ngành, địa phương |
|
- 1Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 219-KH/TU thực hiện Kết luận 69-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Kế hoạch 4655/KH-UBND năm 2024 triển khai Kết luận 69-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Kế hoạch 261/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 183-KH/TU về Kế hoạch thực hiện Kết luận 69-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Kế hoạch 3229/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 245-KH/TU thực hiện Kết luận 69-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Chương trình 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 1177/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/06/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Liệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực