ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1171/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 31 tháng 7 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 127/TTr - SGD&ĐT ngày 22/7/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2019-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 1171/QĐ-UBND ngày 31/7/2019 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018- 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh với những nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
Củng cố phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm non (GDMN) trong khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (PCGDMNTNT), chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp một; tăng tỷ lệ huy động trẻ dưới 5 tuổi ra lớp.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2020
- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp:
Mạng lưới trường lớp được củng cố, mở rộng, đủ năng lực huy động trẻ em đến trường, phát triển các cơ sở GDMN ngoài công lập. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 23% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 95% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo, trong đó hầu hết trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đến trường. Tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công lập chiếm từ 1,5% trở lên.
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ:
Duy trì 100% nhóm, lớp được học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì được khống chế.
- Về đội ngũ giáo viên:
Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 70% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên.
- Về cơ sở vật chất trường, lớp:
Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố, bán kiên cố đạt 96%; giảm 30% phòng học nhờ, mượn hiện có; có ít nhất 26% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Về kiểm định chất lượng giáo dục:
Có 100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 45% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi:
Duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.
2.2. Giai đoạn 2021-2025
- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp:
Phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, bảo đảm đến năm 2025 huy động được ít nhất 25% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 98% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường. Tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công lập chiếm từ 8% trở lên.
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ:
Duy trì 100% nhóm, lớp được học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân, béo phì được khống chế.
- Về đội ngũ giáo viên:
Phấn đấu đến năm 2025, đủ giáo viên mầm non theo quy định, có ít nhất 90% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 85% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên.
- Về cơ sở vật chất trường, lớp:
Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ phòng học kiên cố, bán kiên cố đạt 99%; không có phòng học nhờ, mượn; có ít nhất 36% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Về kiểm định chất lượng giáo dục:
Có ít nhất 60% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi:
Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông
1.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong phát triển nguồn nhân lực;
1.2. Xây dựng kế hoạch thông tin và truyền thông, phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đến cha mẹ và cộng đồng; xây dựng chuyên trang, chuyên mục về GDMN trên các phương tiện báo chí;
1.3. Chú trọng tuyên truyền những việc làm tốt, tấm gương nhà giáo tiêu biểu, các cơ sở GDMN và các địa phương đi đầu trong việc phát triển GDMN.
2. Huy động nguồn lực tài chính cho phát triển GDMN
2.1. Thực hiện ưu tiên ngân sách chi cho các hoạt động của GDMN trong phạm vi ngân sách được giao theo phân cấp;
2.2. Huy động nguồn lực, lồng ghép kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững, các chương trình dự án khác và nguồn lực xã hội hóa để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho GDMN nhằm đảm bảo các điều kiện thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp GDMN; huy động sự đóng góp của nhân dân, kết hợp với chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú; triển khai thực hiện thí điểm Chương trình Sữa học đường cho trẻ em trên địa bàn tỉnh năm học 2019-2020;
2.3. Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thông thoáng để khuyến khích và thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển GDMN, nhất là phát triển GDMN ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
3. Đổi mới công tác quản lý GDMN
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc phát triển GDMN; đưa mục tiêu phát triển GDMN vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và kế hoạch thực hiện, chương trình hành động của các tổ chức chính trị - xã hội;
3.2. Đổi mới công tác quản lý của các cơ sở GDMN; nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở GDMN;
3.3. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải cho giáo viên mầm non;
3.4. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý GDMN và trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
4. Đổi mới nội dung, chương trình GDMN
4.1. Thực hiện các giải pháp để đảm bảo điều kiện thực hiện chương trình GDMN; phát triển các điều kiện và hoạt động của trường mầm non theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, lấy trẻ làm trung tâm;
4.2. Đổi mới hoạt động chuyên môn trong nhà trường; đổi mới mục tiêu nội dung và phương pháp, hình thức GDMN để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; rà soát, đánh giá về chương trình GDMN; từng bước chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện chương trình GDMN, phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế;
4.3. Triển khai tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế vùng miền; hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN ở vùng đặc biệt khó khăn; tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm lớp độc lập, tư thục;
4.4. Triển khai có hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số; tổ chức cho trẻ em làm quen với ngoại ngữ và tin học ở những nơi có điều kiện;
4.5. Triển khai sử dụng bộ công cụ và tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.
5. Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non
5.1. Hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động;
5.2. Lựa chọn, nhân rộng các mô hình phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non;
5.3. Huy động sự đóng góp của nhân dân, kết hợp với chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú;
5.4. Tổ chức biên soạn tài liệu và tập huấn, phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ và cộng đồng phù hợp với điều kiện vùng miền.
6. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho GDMN
6.1. Ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng các cơ sở GDMN công lập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đẩy mạnh các giải pháp phát triển trường, lớp đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục con công nhân, người lao động ở khu vực đông dân cư;
6.2. Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường, lớp và đủ 01 phòng/nhóm, lớp; xóa phòng học bán kiên cố xuống cấp, phòng học tạm, nhờ, mượn. Đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình theo quy định theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất;
6.3. Bổ sung đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu cho các nhóm, lớp.
7. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GDMN
7.1. Đổi mới công tác đào tạo giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN; thực hiện đào tạo theo địa chỉ, theo vùng miền để cân đối và khắc phục tình trạng thiếu giáo viên;
7.2. Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đủ về số lượng; đảm bảo chất lượng; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý và giáo viên mầm non. Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao năng lực thực tiễn cho giáo viên.
8.1. Huy động các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia phát triển GDMN;
8.2. Thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, tín dụng, thuế và thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở GDMN phục vụ nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ của công nhân, người lao động ở các khu công nghiệp, của người dân ở những nơi tập trung đông dân cư;
8.3. Khuyến khích thực hiện cơ chế đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ để phát triển cơ sở vật chất cho GDMN; xây dựng cơ sở vật chất cho thuê với mức phí ưu đãi, khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở GDMN ngoài công lập; tạo điều kiện thuận lợi trong chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
8.4. Khuyến khích xã hội hóa việc xây dựng và phát triển trường mầm non chất lượng cao;
8.5. Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thông thoáng để khuyến khích và thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển GDMN.
9.1. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển GDMN;
9.2. Tranh thủ các nguồn hỗ trợ từ các chương trình, dự án để tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn các kỹ năng, các nội dung về chăm sóc và phát triển trẻ em, hướng tới hợp tác quốc tế trong việc chăm sóc và phát triển trẻ em.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước: Từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ) được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hằng năm của ngành, địa phương theo phân cấp quản lý hiện hành.
- Vốn xã hội hóa giáo dục và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
Lộ trình thực hiện chia làm 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1 (từ nay đến năm 2020): Củng cố, mở rộng mạng lưới cơ sở GDMN; bảo đảm cơ bản đủ số lượng đội ngũ giáo viên mầm non.
2. Giai đoạn 2 (từ năm 2021 đến năm 2025): Hoàn thiện mạng lưới cơ sở GDMN; bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, triển khai thực hiện chương trình GDMN đạt hiệu quả; bảo đảm công bằng trong giáo dục.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
1.1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch;
1.2. Tổ chức giám sát, kiểm tra, thường xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch theo từng giai đoạn, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kịp thời có những giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thành các mục tiêu đề ra.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan cân đối nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách địa phương để thực hiện gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các đề án có liên quan được phê duyệt.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, trình cấp có thẩm quyền giao số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN cho các cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng theo định mức quy định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
5. Sở Y tế
Chủ trì xây dựng kế hoạch và thực hiện các chương trình tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ em. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non; đồng thời phối hợp thực hiện việc phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành, đoàn thể có liên quan chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các nội dung có liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi người lao động và quyền trẻ em trong lĩnh vực GDMN.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nhiệm vụ phát triển GDMN nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em.
8. Ban Dân tộc
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo giám sát việc thực hiện cơ chế chính sách đặc thù về phát triển GDMN đối với trẻ em người dân tộc thiểu số để đảm bảo các mục tiêu của Kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi.
9. UBND các huyện, thành phố
9.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này để chỉ đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn;
9.2. Chỉ đạo thực hiện xây dựng các cơ sở GDMN, kế hoạch đào tạo giáo viên, huy động trẻ mầm non đến trường cho từng giai đoạn trên địa bàn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, sắp xếp các điểm trường theo hướng thu gọn đầu mối; đảm bảo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, thuận lợi cho nhân dân đưa trẻ đến trường và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng, miền, địa phương; chuyển đổi một số cơ sở GDMN công lập thành ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa;
9.3. Chỉ đạo thực hiện việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc triển khai chương trình GDMN; đảm bảo chính sách phát triển GDMN trên địa bàn; bảo đảm bố trí ngân sách chi cho GDMN theo đúng quy định hiện hành;
9.4. Rà soát và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với giáo viên ở các cơ sở GDMN trên địa bàn theo đúng quy định của nhà nước; bố trí đủ định mức giáo viên trong các cơ sở GDMN công lập theo quy định;
9.5. Chỉ đạo các cơ sở GDMN thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phối hợp giữa gia đình - nhà trường - cộng đồng, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non;
9.6. Thực thi đầy đủ và có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa GDMN; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các thủ tục để các nhà đầu tư tham gia phát triển trường, lớp mầm non trên địa bàn.
10. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phát huy vai trò hỗ trợ chăm sóc, giáo dục trẻ toàn diện.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh, các tổ chức, đoàn thể tham gia tích cực các hoạt động nhằm phát triển GDMN, vận động trẻ em đến cơ sở GDMN; tăng cường phổ biến, cung cấp kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ đến từng gia đình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị liên hệ với Sở Giáo dục và Đào tạo để được hướng dẫn./.
- 1Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1677/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2025
- 2Quyết định 2401/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Kế hoạch 303/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án "Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 5Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1677/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2025
- 7Quyết định 2401/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8Kế hoạch 303/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án "Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 1171/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 1171/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/07/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hoàng Xuân Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực