- 1Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 5Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2022 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Lai Châu theo Nghị quyết 74/2022/QH15
- 7Công điện 280/CĐ-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương do Thủ tướng Chính phủ điện
- 8Kế hoạch 376/KH-UBND năm 2023 triển khai phong trào thi đua “Lai Châu đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” do tỉnh Lai Châu ban hành
- 9Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 10Công điện 968/CĐ-TTg năm 2023 về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ điện
- 11Chỉ thị 27-CT/TW năm 2023 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2024 tăng cường tiết kiệm chi ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 1534/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 7Quyết định 1764/QĐ-TTg năm 2023 Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 31 tháng 01 năm 2024 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8/9/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8/9/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1764/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 1534/QĐ-UBND ngày 19/11/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 117/QĐ-UBND ngày 31/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2024
1. Mục tiêu
Nhằm thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả thực chất các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) trong các lĩnh vực góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; tạo chuyển biến thực chất hơn trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về THTK, CLP trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình THTK, CLP của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
- THTK, CLP phải đảm bảo tính toàn diện và cần có trọng tâm, trọng điểm với chủ đề năm 2024 là “Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tỉnh; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra qua giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán”.
- Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
- THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2024 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
- Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
- Tập trung thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp lãnh, chỉ đạo của Tỉnh ủy gắn với thực tế tại địa phương đã được nêu tại Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 27/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Lai Châu theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội và Kế hoạch số 376/KH- UBND ngày 09/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai phong trào thi đua “Lai Châu đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu THTK, CLP ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phân bổ, quản lý, sử dụng, triển khai thực hiện giải ngân vốn đầu tư công, nguồn vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các công trình, dự án đầu tư công gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương.
- Tiếp tục rà soát, ban hành đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, đơn giá, định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư, xây dựng, dịch vụ công; định mức chi tiêu công, tài sản công, xe công, khoán chi, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; lao động, biên chế còn thiếu hoặc còn chồng chéo, mâu thuẫn.
- Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, xác định đây là nhiệm vụ, giải pháp căn bản để thực hiện cải cách tiền lương.
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2024 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành có liên quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
- Trong năm 2024, thực hiện siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, các khoản chi chưa thực sự cần thiết để đảm bảo nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh khi xảy ra, bổ sung vốn đầu tư phát triển; chỉ đề xuất ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm bảo; tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hạng mục công trình bảo đảm đúng quy định của pháp luật, tiết kiệm, hiệu quả.
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp quy định tại Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 04/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm chi ngân sách nhà nước; Công văn số 206/UBND-KTN ngày 16/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” và các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện giảm dần chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nâng mức độ tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần chi thường xuyên theo lộ trình, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước cho các dự án năm 2024 phải có danh mục trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được duyệt; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đã quyết toán tránh nợ đọng xây dựng cơ bản, các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2024, các dự án cấp bách khắc phục hậu quả thiên tai, các dự án trọng điểm quan trọng. Chỉ bố trí vốn cho các dự án khởi công mới đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân vốn đầu tư công năm 2024.
- Thực hiện tiết kiệm chống lãng phí trên tất cả các khâu của quá trình đầu tư dự án từ khảo sát, thiết kế, thẩm định dự án, lựa chọn nhà thầu đến khâu thi công, nghiệm thu, thanh toán; hạn chế thấp nhất các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, dự toán trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ nhiệm vụ được giao. Rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân, điều chuyển vốn đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, không giải ngân được hoặc thừa vốn. Khẩn trương đưa các dự án hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành vào khai thác, sử dụng.
- Thực hiện nghiêm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành có liên quan, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh. Thực hiện tạm ứng, thu hồi tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán vốn đầu tư công theo quy định.
3. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
- Tập trung đẩy nhanh công tác sắp xếp, xử lý nhà đất theo quy định để đảm bảo mục tiêu đến năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trong phạm vi toàn tỉnh. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất rà soát các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, tranh chấp, sử dụng sai mục đích (sử dụng không đúng mục đích được giao, được thuê) hoặc thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc; trên cơ sở đó, kiến nghị và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xảy ra tình trạng nhà, đất bị lấn chiếm, tranh chấp, sử dụng sai mục đích hoặc mất hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc nhà, đất.
- Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở nhà, đất phải thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, xử lý nhà, đất, tài sản các cơ quan, đơn vị sau sát nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công để kịp thời tham mưu sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới, đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành và tình hình thực tế của địa phương.
- Tham mưu xác định và công bố công khai tiêu chuẩn định mức xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; tiêu chuẩn định mức xe ô tô chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức, khả năng ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí được phép sử dụng, có lộ trình thích hợp, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý, thanh lý xe ô tô dôi dư và các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của Chính phủ về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ danh mục xe ô tô chuyên dùng quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của Chính phủ, rà soát lại quy định đã ban hành về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP; đồng thời, căn cứ quy định chi tiết hướng dẫn của Bộ Y tế, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế theo quy định tại Điều 16, Điều 17 của Nghị định số 72/2023/NĐ-CP.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan rà soát diện tích trụ sở làm việc, nhà công vụ hiện có để bố trí và sử dụng hợp lý, đúng đối tượng, đúng định mức, tiêu chuẩn chế độ theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện công khai quy hoạch sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân; quy định trách nhiệm tổ chức, cá nhân trong việc thẩm định quy hoạch sử dụng sai mục đích, không ổn định dẫn đến lãng phí; báo cáo tình hình tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý thu hồi về các diện tích đất đai, mặt nước không đúng quy định; sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định đối với các tổ chức, cá nhân có sai phạm.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc mua sắm tập trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định của tỉnh; thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền.
- Tổ chức thực hiện tổng kiểm kê tài sản công theo quy định sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do nhà nước đầu tư, quản lý.
- Hội đồng quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (trong trường hợp đơn vị sự nghiệp không có Hội đồng quản lý) rà soát, ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng tại đơn vị phù hợp với quy định tại Điều 16, Điều 17 của Nghị định số 72/2023/NĐ-CP.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế, cụ thể như sau:
- Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế; nâng cao chất lượng quy hoạch để đảm bảo khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát lãng phí, tác động tiêu cực đến môi trường. Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng nhất là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, bảo vệ nguồn nước bảo đảm tính bền vững, thực hiện giảm mức tổn thất điện, xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất. Tăng cường cải tạo, bảo vệ môi trường đất, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa, ngăn ngừa, giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất.
- Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện một số nội dung như sau:
+ Tập trung rà soát lại kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, tăng cường các biện pháp quản lý; kiểm tra, giám sát để tạo chuyển biến rõ nét trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, chú trọng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước và các lĩnh vực ảnh hưởng đến môi trường.
+ Đề xuất các giải pháp xử lý dứt điểm các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư, giảm khiếu kiện, khiếu nại để sớm đưa các dự án vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí. Rà soát công tác đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh để đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác vệ sinh môi trường, công tác quét thu gom, vận chuyển, xử lý rác, thu phí thu gom, vận chuyển, xử lý rác, có hình thức tuyên truyền để người dân phân loại rác thải ngay từ đầu nguồn, nhằm nâng cao ý thức cộng đồng trong bảo vệ môi trường, thu hút mạnh nguồn vốn trong xã hội để giảm bớt một phần chi từ ngân sách.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Thực hiện tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai… của doanh nghiệp nhà nước, thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; thực hiện tiết kiệm chi phí quản lý.
- Tập trung xử lý các tồn tại, hạn chế của doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu. Quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, xử lý các doanh nghiệp làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước. Không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tăng cường minh bạch báo cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh doanh, điều hành của doanh nghiệp nhà nước; tăng cường trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Ban điều hành và giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước.
6. Trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
- Tiếp tục thực hiện nghiêm các Nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp. Khắc phục tình trạng giảm biên chế cơ học, cào bằng, đảm bảo bố trí biên chế phù hợp với từng loại hình tổ chức và từng địa bàn.
- Đề cao trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong xử lý công việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện tốt hơn nữa quy chế làm việc của UBND tỉnh, của cơ quan, đơn vị và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 280/CĐ-TTg ngày 19/4/2023, Công điện số 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương.
- Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành và xử lý công việc.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 6/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp. Quyết tâm, quyết liệt giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp kịp thời, hiệu quả, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện; thường xuyên rà soát, kiểm tra các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đang thực hiện. Không để xảy ra tình trạng chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, lãng phí nguồn lực, cơ hội của Nhà nước, xã hội, người dân, doanh nghiệp; không để đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại Chương trình THTK, CLP của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó, cần chú trọng vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
- Căn cứ Chương trình về THTK, CLP của UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2024 theo định hướng, chủ trương của Đảng, quy định pháp luật về THTK, CLP đảm bảo hiệu quả.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Hoàn thiện pháp chế liên quan đến công tác THTK, CLP
Rà soát, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo thẩm quyền để đảm bảo đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực Nhà nước.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động THTK, CLP đạt hiệu quả.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
a) Quản lý ngân sách nhà nước
- Tăng cường đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Tổ chức thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu.
- Rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, tránh việc đầu tư dàn trải, không hiệu quả hoặc hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng các dự án dự kiến khởi công giai đoạn 2024-2025. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định. Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường kiểm tra, giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất; thực hiện có hiệu quả các giải pháp; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị để nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian lao động
- Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quản lý chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng, đảm bảo năng suất, hiệu quả công việc và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức trong khu vực nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước trong tình hình mới.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính, trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đúng quy định, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, thuế… Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm 100% thủ tục hành chính được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời, giải quyết đúng hạn.
5. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP. Thực hiện Kế hoạch thanh tra theo Quyết định số 2302/QĐ-UBND ngày 20/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo đúng quy định. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch kiểm tra cụ thể THTK, CLP trong đó chú trọng:
- Xây dựng Kế hoạch tự kiểm tra một số nội dung lĩnh vực trọng điểm như đất đai, đầu tư công, xây dựng, tài chính công, thuế, tài nguyên, khoáng sản.
- Thủ trưởng các đơn vị xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch tự kiểm tra và kiểm tra tại đơn vị mình và đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý THTK, CLP. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước về tiền, tài sản vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí.
1. Căn cứ Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2024, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc các Công ty TNHH một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ đạo xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2024 chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để tình trạng lãng phí xảy ra tại cơ quan, đơn vị mình quản lý.
Trong Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ trách, có giải pháp thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, thực hiện các nội dung:
- Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
- Tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả Chương trình này.
- Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện Chương trình về Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Sở Tài chính) cụ thể như sau:
+ Báo cáo 6 tháng hoàn thành trước ngày 10 tháng 5 năm 2024.
+ Báo cáo năm hoàn thành trước ngày 15 tháng 10 năm 2024.
3. Giao Sở Nội vụ
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch số 376/KH-UBND ngày 09/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Phong trào thi đua “Lai Châu đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” của các tổ chức, cá nhân và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân không nghiêm túc thực hiện các quy định pháp luật về THTK, CLP. Báo cáo đề xuất việc hoàn thành nhiệm vụ năm 2024 trong việc tổ chức thực hiện Chương trình này.
4. Giao Sở Tài chính
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình THTK, CLP của của các cơ quan, đơn vị, địa phương khi có yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân không thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về THTK, CLP.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và đánh giá kết quả THTK, CLP thực hiện báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định./.
- 1Kế hoạch 341/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 1910/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 200/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 564/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 6Quyết định 81/QĐ-UBND Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Quyết định 1534/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 11Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2022 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Lai Châu theo Nghị quyết 74/2022/QH15
- 13Công điện 280/CĐ-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương do Thủ tướng Chính phủ điện
- 14Kế hoạch 341/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Nghệ An ban hành
- 15Quyết định 1910/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 16Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thành phố Hà Nội ban hành
- 17Kế hoạch 376/KH-UBND năm 2023 triển khai phong trào thi đua “Lai Châu đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” do tỉnh Lai Châu ban hành
- 18Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 19Công điện 968/CĐ-TTg năm 2023 về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ điện
- 20Chỉ thị 27-CT/TW năm 2023 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2024 tăng cường tiết kiệm chi ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 1764/QĐ-TTg năm 2023 Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 200/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 24Quyết định 564/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 25Quyết định 81/QĐ-UBND Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
Quyết định 117/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 do tỉnh Lai Châu ban hành
- Số hiệu: 117/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Giàng A Tính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết