Hệ thống pháp luật

CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1165/CAAV

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM SỐ 1165/CAAV NGÀY 10 THÁNG 6 NĂM 1996 VỀ GIỚI HẠN KHAI THÁC CỦA CÁC SÂN BAY QUỐC TẾ

CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26/12/1991 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20/4/1995;
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 25/10/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam;
Căn cứ vào kết quả khảo sát sân bay quốc tế của đoàn khảo sát Cục Hàng không dân dụng Việt Nam;
Căn cứ vào đề nghị của ông Trưởng Ban không tải, Tổng giám đốc 02 cụm cảng hàng không, sân bay;
Để tăng cường công tác quản lý, khai thác của các sân bay quốc tế tại Việt Nam.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay quyết định về giới hạn khai thác của sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất như sau:

1. Sân bay quốc tế Nội Bài:

- Khả năng tiếp thu vùng trời, điều hành máy bay của quản lý bay; đảm bảo tiếp thu và điều hành tốt;

- Đường băng, đường lăn: 01 đường hạ/cất cánh hoạt động 24/24 giờ, có thể tiếp thu cao nhất 24 lượt hạ/cất cánh/01 giờ (IFR), không khuyến khích bay bằng mắt (VFR).

- Sân đỗ: 11 tầu bay/01 giờ khai thác 24/24 giờ.

+ Nếu đỗ 02 B747 cùng một lúc, thì sân đậu có thể tiếp nhận được 03B767, 03 A320 và 03 TU134.

+ Nếu đỗ 01 B747, sân đậu có thể tiếp nhận được 03 B767, 06 A320 và 03 TU134.

- Lưu lượng thông qua hành khách của nhà ga:

Quốc tế đi - 236 khách/01 giờ Quốc tế đến 422 khách/01 giờ.

Riêng khả năng phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất là 10 chuyến bay cả quốc tế và nội địa/01 giờ.

2. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất:

- Khả năng tiếp thu vùng trời, điều hành máy bay của quản lý bay; bảo đảm tiếp thu và điều hành tốt.

- Đường băng, đường lăn: 02 đường hạ/cất cánh nhưng hiện nay chỉ 01 đường hạ/cất cánh hoạt động 24/24 giờ, có thể tiếp thu cao nhất 30 lượt hạ/cất cánh/01 giờ (IFR).

- Sân đỗ: 24 tầu bay/01 giờ khai thác 24/24 giờ.

+ 08 vị trí đỗ cho các loại tầu bay từ B76 trở lên.

+ 04 vị trí đỗ cho các loại tầu bay từ A320 trở xuống.

+ 09 vị trí đỗ cho các loại tầu bay từ TU134 trở xuống.

+ 03 vị trí đỗ cho các loại tầu bay nhỏ như YK40, JET31 và B200.

* 01 vị trí đỗ sử dụng trong trường hợp hạ cất cánh khẩn cấp cho tầu bay từ B747 trở lên, không khai thác thương mại.

- Lưu lượng thông qua hành khách của nhà ga:

Quốc tế đi - 480 khách/01 giờ cửa ra tầu bay: 03 (mới thêm 01 cửa)

Quốc tế đến - 480 khách/01 giờ.

Riêng khả năng phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất hiện nay không có vấn đề gì trở ngại.

Giờ cao điểm của SGN hiện nay vẫn ở trong khoảng 1030-1330 hàng ngày. Khuyến khích các hãng khai thác trong khoản thời gian từ 2300 đến 0900 ngày hôm sau vào các ngày trong tuần.

Điều 2: Ban Không tải có trách nhiệm thông báo giới hạn khai thác này cho các hãng hàng không của Việt Nam và nước ngoài đang khai thác các chuyến bay đi/đến các sân bay quốc tế nêu trên.

Điều 3: Quyết định này thay thế Quyết định 1957/CAAV ngày 07/9/1995 và có hiệu lực từ ngày ký.

 

Nguyễn Hồng Nhị

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1165/CAAV năm 1996 về giới hạn khai thác của các sân bay quốc tế do Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 1165/CAAV
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/06/1996
  • Nơi ban hành: Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
  • Người ký: Nguyễn Hồng Nhị
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản