- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 195/1999/QĐ-TTg về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 150/1999/TT-BTC thi hành Quyết định 195/1999/QĐ-TTg về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 02/2002/QĐ-BTM về quy chế xét thưởng xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 5Thông tư 86/2002/TT-BTC hướng dẫn chi hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 1163/2003/QĐ-UB | Hà Nam, ngày 10 tháng 10 năm 2003 |
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ v/v lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu;Thông tư số 150/1999/TT-BTC ngày 21/12/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định 195;
Căn cứ Thông tư số 86/2002/TT-BTC ngày 27/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu;
Căn cứ Quyết định 02/2002/QĐ-BTM ngày 02/01/2002 của Bộ Thương mại v/v ban hành Quy chế xét thưởng xuất khẩu;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-TU ngày 2/5/2003 của BCH Đảng bộ tỉnh Hà Nam về đẩy mạnh phát triển Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Thương mại - Du lịch, Sở Tài chính - Vật giá,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
(Ban hành theo Quyết định số 1163 /2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 10 năm 2003 của UBND tỉnh Hà Nam)
Điều 1.Quỹ hỗ trợ xuất khẩu được thành lập nhằm thực hiện việc hỗ trợ tài chính để khuyến khích phát triển sản xuất - kinh doanh hàng xuất khẩu, hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu và thưởng xuất khẩu.
Điều 2.Đối tượng được hưởng hỗ trợ tài chính từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu:
- Các doanh nghiệp, các hợp tác xã thuộc các thành phần kinh tế của tỉnh Hà Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hàng hoá được sản xuất trên địa bàn tỉnh Hà Nam hoặc tiến hành các chương trình xúc tiến thương mại (sau đây viết tắt là XTTM ) trọng điểm được UBND tỉnh Hà Nam phê duyệt.
- Các cơ quan quản lý Nhà nước được UBND tỉnh cho phép hoạt động XTTM đẩy mạnh xuất khẩu.
Điều 3.Quỹ hỗ trợ xuất khẩu có tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước tỉnh Hà Nam, Sở Tài chính - Vật giá giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu và mở tài khoản tại Kho bạc.
Sở Tài chính - Vật giá thực hiện việc hỗ trợ tài chính trên cơ sở quyết định của UBND tỉnh .
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THÀNH LẬP,QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
Điều 4.Nguồn vốn hình thành Quỹ hỗ trợ xuất khẩu:
- Nguồn ngân sách của tỉnh cấp trong kế hoạch hàng năm.
- Các nguồn vốn khác.
Điều 5.Hỗ trợ xuất khẩu: Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp, các HTX thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh xuất khẩu trực tiếp và sản xuất hàng xuất khẩu:
5.1- Hỗ trợ toàn bộ lãi suất vay ngân hàng cho các doanh nghiệp, HTX làm nhiệm vụ dự trữ, lưu thông hàng xuất khẩu theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
5.2- Hỗ trợ 50% số tiền bị thua lỗ (nhưng không quá 50 triệu VND) đối với một số mặt hàng xuất khẩu bị lỗ do thiếu sức cạnh tranh hoặc bị rủi ro do nguyên nhân khách quan gây ra làm cho doanh nghiệp, HTX bị lỗ tạm thời hoặc gặp khó khăn về tài chính trong các trường hợp:
- Hàng hoá lần đầu tiên xuất khẩu.
- Hàng hoá xuất khẩu đối với thị trường mới tìm kiếm và chưa ổn định.
- Hàng hoá đã thu mua nhưng chưa xuất khẩu được do giá thế giới giảm đột biến.
- Sản xuất hàng hoá trực tiếp xuất khẩu bị lỗ tạm thời vì thiếu sức cạnh tranh do huy động vốn đầu tư mới.
Điều 6.Hỗ trợ hoạt động XTTM cho các doanh nghiệp, các HTX và các cơ quan quản lý Nhà nước theo các chương trình trọng điểm được UBND tỉnh phê duyệt nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.
6.1- Hỗ trợ 50% chi phí cho các hoạt động XTTM về:
- Thông tin thương mại, tuyên truyền xuất khẩu và lập trung tâm dữ liệu.
- Tư vấn xuất khẩu.
- Đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu.
- Hội chợ triển lãm hàng xuất khẩu.
- Khảo sát, tìm kiếm thị trường xuất khẩu.
6.2- Hỗ trợ 70% chi phí cho các hoạt động XTTM về :
- Quảng bá thương hiệu, sản phẩm xuất khẩu đặc trưng của tỉnh.
- Chi phí ban đầu xây dựng cơ sở hạ tầng XTTM: Xây dựng trung tâm XTTM, xây dựng trung tâm giới thiệu sản phẩm xuất khẩu trong và ngoài tỉnh.
- Nghiên cứu ứng dụng phát triển thương mại điện tử phục vụ xuất khẩu.
6.3- Hỗ trợ 100% chi phí cho các hoạt động XTTM của các cơ quan quản lý Nhà nước được UBND tỉnh cho phép thực hiện.
6.4- Hỗ trợ 100% chi phí cho các hoạt động XTTM đẩy mạnh xuất khẩu khác do UBND tỉnh quyết định.
7.1- Thưởng 1% kim ngạch xuất khẩu tính bằng tiền Việt Nam trên trị giá FOB (Free on board - Giao lên tàu ), theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm xét thưởng nhưng tối đa không vượt 50 triệu VNĐ cho doanh nghiệp, HTX xuất khẩu mặt hàng (hoặc chủng loại mặt hàng) sản xuất tại Hà Nam mà lần đầu tiên xuất khẩu ra thị trường nước ngoài được bổ sung vào danh mục hàng xuất khẩu của Hà Nam hoặc lần đầu tiên xuất khẩu ra thị trường mới có hiệu quả với kim ngạch đạt từ 50.000 USD/năm trở lên.
7.2- Thưởng 20 triệu VNĐ cho các doanh nghiệp, HTX trong các trường hợp sau :
7.2.1- Xuất khẩu có hiệu quả với tổng kim ngạch xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước ( mức tăng trưởng là 20% trở lên và mức tăng tuyệt đối phải đạt từ 300.000 USD/năm trở lên).
7.2.2- Xuất khẩu các mặt hàng có chất lượng cao được huy chương tại triển lãm, hội chợ Quốc tế tổ chức ở nước ngoài hoặc được các tổ chức quốc tế về chất lượng hàng hoá cấp chứng chỉ hoặc xác nhận bằng văn bản.
7.2.3- Xuất khẩu mặt hàng được gia công chế biến bằng nguyên vật liệu trong nước chiếm 50% trị giá trở lên hoặc những mặt hàng sản xuất thu hút nhiều lao động với mức kim ngạch xuất khẩu về những mặt hàng cụ thể như sau:
- Hàng may mặc: đạt từ 7 triệu USD/năm trở lên.
- Hàng thủ công mỹ nghệ: đạt từ 1 triệu USD/năm trở lên.
- Hàng thịt lợn: đạt từ 1 triệu USD/năm trở lên.
7.3- Trường hợp doanh nghiệp, HTX đạt được nhiều tiêu chuẩn thì mỗi tiêu chuẩn xét thưởng riêng nhưng tổng mức thưởng tối đa không vượt quá 70 triệu đồng.
7.4- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thành tích khen thưởng được tính chung cho các tiêu chuẩn trên gộp lại.
THỦ TỤC XEM XÉT HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
Điều 8.Đối với các trường hợp hỗ trợ quy định tại điều 5, hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị hỗ trợ của đơn vị
- Bảng kê nhập, xuất, tồn kho mặt hàng cần hỗ trợ trong thời gian được hỗ trợ.
- Bảng kê khế ước vay vốn, chứng từ thu lãi của ngân hàng, bảng kê số dư nợ theo từng thời điểm có xác nhận của ngân hàng để mua mặt hàng được hỗ trợ.
- Báo cáo hiệu quả xuất khẩu được tính toán trên cơ sở từng mặt hàng đề nghị hỗ trợ (đối với các trường hợp tại điều 5. 2 ).
Sở Thương mại - Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và các sở, ngành, địa phương có liên quan xem xét thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ xuất khẩu; Sở Tài chính - Vật giá thực hiện chi hỗ trợ xuất khẩu theo quyết định của UBND tỉnh.
Điều 9.Đối với các trường hợp quy định tại điều 6:
- Hàng năm, các doanh nghiệp, các HTX và các cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng các chương trình, dự toán các khoản chi hoạt động XTTM và dự kiến số tiền đề nghị hỗ trợ gửi Sở Tài chính - Vật giá và gửi Sở Thương mại - Du lịch (chậm nhất là ngày 31/10 của năm trước).
- Trên cơ sở định hướng xuất khẩu của tỉnh trong từng thời kỳ và hồ sơ tiếp nhận được từ các đối tượng được phép hoạt động XTTM, Sở Thương mại - Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá đề xuất các chương trình XTTM trọng điểm của tỉnh trong đó nêu rõ nội dung chương trình, thời gian thực hiện, cơ quan chủ trì và dự toán kinh phí để trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 30/11 của năm trước..
- Căn cứ vào các chương trình XTTM được UBND tỉnh phê duyệt, căn cứ dự toán và tiến độ thực hiện của các đối tượng được tiến hành các hoạt động XTTM, Sở Tài chính - Vật giá trình UBND tỉnh giải quyết "Quỹ hỗ trợ xuất khẩu" cho các đối tượng nêu trên để thực hiện các hoạt động XTTM.
- Hàng năm các đối tượng được hưởng hỗ trợ XTTM phải quyết toán cụ thể kinh phí đối với Sở Tài chính - Vật giá (1 bản quyết toán gửi Sở Thương mại - Du lịch)
Điều 10.Đối với trường hợp thưởng xuất khẩu quy định tại điều 7:
10.1- UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét thưởng gồm:
+ Đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh: Chủ tịch Hội đồng.
+ Đ/c Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch: Phó chủ tịch Hội đồng.
+ Đ/c Lãnh đạo Sở Tài chính - Vật giá: Uỷ viên.
+ Đ/c Lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND tỉnh: Uỷ viên.
+ Lãnh đạo các ngành có liên quan: Uỷ viên.
Hội đồng xét thưởng có nhiệm vụ xem xét hồ sơ, trình UBND tỉnh ra quyết định khen thưởng.
10.2- Hồ sơ xét thưởng:
- Đối với trường hợp thưởng theo điều 7.1, hồ sơ gồm có:
+ Báo cáo thành tích xuất khẩu của đơn vị.
+ Giải trình cụ thể về quy trình kỹ thuật công nghệ để sản xuất mặt hàng mới (có ảnh hoặc sản phẩm mẫu kèm theo).
+ Hợp đồng xuất khẩu và các bản sao tờ khai hải quan, chứng minh chính xác, đầy đủ giá trị lô hàng đề nghị khen thưởng.
+ Báo cáo hiệu quả xuất khẩu từng mặt hàng cụ thể đề nghị xét thưởng.
- Đối với trường hợp thưởng theo mục 7.2.1, 7.2.3, hồ sơ gồm có:
+ Báo cáo thành tích xuất khẩu của đơn vị.
+ Báo cáo mặt hàng/nước xuất khẩu hàng năm của đơn vị (theo mẫu của Tổng cục thống kê đã ban hành). Trường hợp đơn vị đề nghị xét thưởng 2 tiêu chuẩn trở lên thì cũng chỉ gửi 1 báo cáo.
+ Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của đơn vị.
- Đối với trường hợp thưởng theo mục 7.2.2, hồ sơ gồm có:
+ Đơn đề nghị khen thưởng
+ Bản sao giấy chứng nhận hoặc văn bản chứng nhận về chất lượng hàng hoá xuất khẩu.
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hồ sơ gồm có:
+ Báo cáo cụ thể tình hình thực hiện nghĩa vụ xuất khẩu đã ghi trong giấy phép đầu tư có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp.
+ Bản sao giấy phép đầu tư.
10.3- Thời gian xét thưởng:
- Hồ sơ xét thưởng được lập thành 2 bộ gửi về Sở Thương mại - Du lịch trước ngày 31/01 của năm sau năm thưởng (ghi rõ tên, địa chỉ, điện thoại, Fax, số tài khoản tiền VN, tên ngân hàng mở tài khoản của đơn vị ).
- Việc xét và công bố thưởng được tiến hành cuối quý I của năm sau năm xét thưởng.
Điều 11.Quyết định hỗ trợ xuất khẩu của UBND tỉnh được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
Điều 12.Sở Thương mại - Du lịch Hà Nam hướng dẫn các doanh nghiệp, các HTX làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ xuất khẩu, thưởng xuất khẩu, hỗ trợ XTTM đẩy mạnh xuất khẩu.
Điều 13.Hàng năm, Sở Tài chính - Vật giá quyết toán thu chi Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, báo cáo UBND tỉnh về kết quả hoạt động của Quỹ. Trường hợp trong năm, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu không sử dụng hết thì số dư của Quỹ được chuyển sang năm sau.
Điều 14.Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm đảm bảo sử dụng Quỹ hỗ trợ xuất khẩu đúng mục đích, có hiệu quả./.
- 1Quyết định 23/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 1584/QĐ-UB năm 2002 quy định tạm thời chính sách khuyến khích và hỗ trợ xuất khẩu trực tiếp hàng hóa và dịch vụ do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 2267/KH-UBND năm 2012 về thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Quyết định 784/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề tài Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 195/1999/QĐ-TTg về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 150/1999/TT-BTC thi hành Quyết định 195/1999/QĐ-TTg về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 02/2002/QĐ-BTM về quy chế xét thưởng xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 5Thông tư 86/2002/TT-BTC hướng dẫn chi hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 23/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 1584/QĐ-UB năm 2002 quy định tạm thời chính sách khuyến khích và hỗ trợ xuất khẩu trực tiếp hàng hóa và dịch vụ do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Kế hoạch 2267/KH-UBND năm 2012 về thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Hà Nam ban hành
- 9Quyết định 784/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề tài Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản tỉnh Bắc Giang
Quyết định 1163/2003/QĐ-UB ban hành quy định thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 1163/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Đinh Văn Cương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2003
- Ngày hết hiệu lực: 15/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực