- 1Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT-BNN-TCTK hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê cùng ban hành
- 2Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại do Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 74/2003/TT-BNN sửa đổi Mục III Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT/BNN-TCTK hướng dẫn chỉ tiêu để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1156/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 25 tháng 05 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23 tháng 6 năm 2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế trang trại;
Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 04 tháng 7 năm 2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1131/TTr-SNN ngày 21 tháng 5 năm 2009 về việc ban hành quy định cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, Thành phố Nha Trang; các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1156/QĐ-UBND ngày 25/05/2009 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
Giấy chứng nhận kinh tế trang trại được cấp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp kết hợp các hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đạt tiêu chí kinh tế trang trại theo điều kiện nêu tại Điều 3 Quy định này.
Điều 2. Mục đích cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Việc cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại nhằm tạo điều kiện cho các chủ trang trại quan hệ giao dịch với các tổ chức có liên quan để phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và được hưởng các chính sách của Nhà nước đối với trang trại.
Điều 3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Đối tượng được xét cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại phải có đủ một trong hai tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: có giá trị hàng hóa và dịch vụ bình quân một năm đạt năm mươi triệu đồng trở lên.
Tiêu chí 2: có quy mô sản xuất:
a. Đối với trang trại trồng trọt (đất liền vùng, liền khoảnh): có diện tích trang trại 03ha trở lên đối với cây hàng năm và 05ha trở lên đối với cây lâu năm: riêng trang trại trồng hồ tiêu thì chỉ cần quy mô 0,5ha trở lên; trang trại lâm nghiệp phải có quy mô 10ha trở lên.
b. Đối với trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm:
- Chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò …) sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên: chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
- Chăn nuôi tiểu gia súc (lợn, dê…) sinh sản, có thường xuyên từ 50 con trở lên đối với lợn và 100 con trở lên đối với dê, cừu và gia súc khác; chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê thịt có thường xuyên từ 200 con trở lên.
- Chăn nuôi gia cầm có thường xuyên từ 2000 con trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
c. Đối với trang trại nuôi trồng thủy sản:
- Diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản có từ 2ha trở lên (riêng đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1ha trở lên).
d. Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có tính chất đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và thủy đặc sản, thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hóa (tiêu chí 1).
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 4. Thẩm quyền cấp và thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại
UBND các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang là cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cấp và thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Điều 5. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Để được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, chủ trang trại phải nộp hồ sơ tại Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, thị xã, thành phố nơi có trang trại. Hồ sơ gồm 04 bộ, cụ thể như sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại (theo mẫu KTTT1, 04 bản chính).
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ trang trại hoặc hợp đồng thuê đất, hợp đồng nhận khoán đất để sản xuất kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Đối với diện tích chủ trang trại đang sử dụng không có tranh chấp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được UBND cấp xã xác nhận (04 bản sao có công chứng).
- Báo cáo tóm tắt về loại hình trang trại, quy mô, kết quả đầu tư và tình hình sản xuất, kinh doanh của trang trại (theo mẫu biểu KTTT2, 04 bản chính), có xác nhận của UBND xã, phường nơi trang trại đang hoạt động.
- 02 ảnh 3x4.
Điều 6. Trình tự cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
- Phòng Kinh tế hoặc phòng Nông nghiệp và PTNT có nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, lập tờ trình, trình UBND cấp huyện, thị xã, thành phố quyết định cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại (theo mẫu KTTT3, bao gồm: 1 bản chính + 3 bản sao).
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và PTNT trình UBND cấp huyện, thị xã, thành phố cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trong trường hợp không cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại thì UBND cấp huyện, thị xã, thành phố phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do không cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Điều 7. Hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng hợp pháp toàn bộ trang trại đã được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, chủ trang trại nộp hồ sơ tại Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và PTNT. Hồ sơ gồm 04 bộ như sau:
- Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại (theo mẫu KTTT4, bao gồm: 01 bản chính + 03 bản sao).
- Giấy chứng nhận kinh tế trang trại của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ trang trại cũ và các tài liệu liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng trang trại (01 bản chính + 03 bản sao có công chứng).
- Báo cáo tóm tắt về loại hình trang trại, quy mô, kết quả đầu tư và tình hình sản xuất, kinh doanh của trang trại sau khi được thừa kế, chuyển nhượng (theo mẫu KTTT2, 04 bản chính), có xác nhận của UBND xã, phường nơi trang trại đang hoạt động.
Điều 8. Trình tự cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và PTNT cấp huyện có nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, lập tờ trình, trình UBND cấp huyện quyết định cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại (theo mẫu KTTT3, cấp 01 bản chính, lưu 03 bản sao) cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ mới của trang trại.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và PTNT trình UBND cấp huyện cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trong trường hợp không cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại thì UBND cấp huyện phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do không cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Điều 9. Thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và PTNT thẩm định thực tế, có đại diện các cơ quan liên quan và lập biên bản, trình UBND cấp huyện quyết định thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại trong các trường hợp sau:
- Trang trại chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trang trại có quy mô sản xuất giảm xuống dưới mức quy định theo các tiêu chí cụ thể tại điều 3 trong điều kiện sản xuất bình thường.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khánh Hòa có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi tình hình cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, tham mưu, đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. UBND các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chủ trương cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại để các chủ trang trại trên địa bàn biết, thực hiện. Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện (hàng quý, sáu tháng và hàng năm) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
- 1Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT-BNN-TCTK hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê cùng ban hành
- 2Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại do Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 74/2003/TT-BNN sửa đổi Mục III Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT/BNN-TCTK hướng dẫn chỉ tiêu để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 39/2006/QĐ-UB về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 05/2006/QĐ-UBND về Quy định tạm thời cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 1156/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực