UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1154/QĐ-UBTDTT | Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ÁP DỤNG LUẬT CẦU LÔNG QUỐC TẾ
BỘ TRƯỞNG- CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chúc cua Uỷ ban Thể dục thể thao;
Xét yêu cầu về phát triển và nâng cao thành tích môn Cầu lông ở Việt Nam.
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích cao II.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành áp dụng Luật Cầu lông Quốc tế gồm: Phần một- Luật Cầu lông có 17 Điều; Phần II- Phụ lục; Phần III- Những đề nghị đối với nhân viên kỹ thuật.
Điều 2. Luật Cầu lông ngày được áp dụng thống nhất trong các cuộc thi đấu từ cơ sở đến toàn quốc và thi đấu quốc tế tại Việt Nam.
Điều 3. Luật này thay thế cho các luật Cầu lông đã ban hành trước đây và có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 4. Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng Vụ kế hoạch- Tài chính, Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích cao II, Giám đốc các sở Thể dục thể thao, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Uỷ ban TDTT chịu trách nhiêm thi hành quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM |
LUẬT CẦU LÔNG
Các khái niệm:
-Vận động viên (VĐV): bất kỳ ai chơi cầu lông.
- Trận đấu: là một cuộc thi đấu cơ bản trong cầu lông mà mỗi bên đối diện nhau trên Sân gồm 1 hoặc 2 VĐV.
- Thi đấu đơn: là trận đấu mà mỗi bên đối diện nhau trên sân có 1 VĐV.
- Thi đấu đôi: là trận đấu mà mỗi bên đối diện nhau trên sân có 2 VĐV.
- Bên giao cầu: là bên đang có quyền giao cầu.
- Bên nhận cầu: là bên đối diện với bên giao cầu.
- Pha cầu: là một cú đánh hay một loạt nhiều cú đánh được bắt đầu bằng quả giao cầu cho đến khi cầu ngoài cuộc.
- Cú đánh: là chuyển động của vợt về phía trước của VĐV.
Điều 1. SÂN VÀ THIẾT BỊ TRÊN SÂN
1.1. Sân hình chữ nhật được xác định bởi các đường biên rộng 40cm (như sơ đồ A).
Ghi chú:
(1) Độ dài đường chéo sân độ là 14m723.
(2) Độ dài đường chéo sân đơn là 14m366.
(3) Sân ở sơ đồ A dùng cho cả thi đấu đơn và đôi.
(4) Các đấu thủ cầu tuỳ ý như trình bày ở sơ đồ B.
1.2. Các đường biên của sân phải dễ phân biệt và tốt hơn là màu trắng hoặc màu vàng.
1.3. Tất cả các đường biên hình thành nên phần khu vực mà chúng xác định.
1.4. Hai cột lưới cao 1m55 tính từ mặt sân. Chúng phải đủ chắc chắn và đứng thẳng khi lưới được căng trên đó (theo Điều 1.10). Hai cột lưới và các phụ kiện của chúng không đuựơc đặt vào trong sân.
1.5. Hai cột lưới được đặt ngay trên đường biên đôi bất kể là trận thi đấu đơn hay đôi (như sơ đồ A).
1.6. Lưới phải được làm từ những sợi nylông (dây gai) mềm màu đậm, và có độ dày đều nhau với mắt lưới không nhỏ hơn15mm và không lớn hơn 20mm.
1.7. Lưới có chiều rộng 760mm và chiều dài ngang sân là 6,7m.
1.8. Đỉnh lưới được cặp bằng nẹp trắng nằm phủ đôi lên dây lưới hoặc dây cáp chạy xuyên qua nẹp. Nẹp lưới phải nằm phủ lên dây lưới hoặc dây cáp lưới .
1.9. Dây lưới hoặc dây cáp được căng chắc chắn và ngang bằng vôứi đỉnh hai cột lớn.
1.10. Chiều cao của lưới ở giữa sân tính từ đỉnh lưới đến mặt sân là 1,254m, và cao 1,55m ở hai đầu lưới tại biên dọc sân đánh đôi.
1.11. Không có khoảng trống nào giữa lưới và cột lưới, vao hai cột lưới.
Điều 2. CẦU
2.1. Cầu được làm từ chất liệu thiên nhiên, hoặc tổng hợp. Cho dù quả cầu được làm từ chất liệu gì thì đặc tính đường hay tổng quát của nó phải tương tự với đường bay của quả cầu được làm từ chất liệu thiên nhiên có đế bằng Lie phủ một lớp da mỏng.
2.2. Cầu lông vũ:
2.2.1. Quả cầu có 16 lông vũ gắn vào đế cầu.
2.2.2. Các lông vũ phải đồng dạng và có độ dài trong khoảng 62mm đến 72mm tính từ lông vũ cho đến đế cầu.
2.2.3. Đỉnh của các lông vũ phải nằm trên vòng tròn có đường kính từ 58mm đến 68mm.
2.2.4 Các lông vũ được buộc lại bằng chỉ hoặc vật liệu thích hợp khác.
2.2.5 Đế cầu có đường kính từ 25mm đến 28mm và đáy tròn.
2.2.6 Quả cầu nặng từ 4,74 gram đến 5,50 gram.
2.3 Cầu không có lông vũ:
2.3.1 Tua cầu, hay hình thức giống như các lông vũ làm bằng chất liệu tổng hợp, thay thế cho các lông vũ thiên nhiên.
2.3.2 Đế cầu được mô tả ở Điều 2.1.5.
2.3.3 Các kích thước và trọng luợng như trong các Điều 2.2.2, 2.2.3, và 2.2.6. Tuy nhiên, có sự khác biệt về tỷ lệ trọng và các tính năng của chất liệu tổng hợp so với lông vũ, nên một sai sô tối đa 10% được chấp thuận.
2.4 Do không có thay đổi về thiết kế tổng quát, tốc độ và đường bay của quả cầu, nên có thể thay đổi bổ sung một số tiêu chuẩn trên với sự chấp nhận của Liên đoàn thành viên liên hệ, đối với những nơi mà điều kiện khí hậu phụ thuộc vào độ cao hay khí hậu làm cho quả cầu tiêu chuẩn không còn thích hợp nữa.
Điều 3. THỬ TỐC ĐỘ QUẢ CẦU
3.1 Để thử quả cầu, một VĐV sử dụng cú đánh hết lực theo hướng lên trên từ đường biên cuối sân, và đường bay của quả cầu song song với biên dọc.
3.2 Một quả cầu có tốc độ đúng sẽ rơi xuống sân ngắn hơn biên cuối sân bên kia không dưới 530mm và không hơn 990mm ( trong khoảng giữa 2 vạch thử cầu tuỳ ý ở sơ đồ B).
Điều 4. VỢT
4.1 Khung vợt không vượt quá 680mm tổng chiều dài 230mm tổng chiều rộng, bao gồm các phần chính được mô tả từ Điều 4.1.1 đến 4.1.5 và được minh hoạ ở sơ đồ C.
4.1.1. Cán vợt là phần của vợt mà VĐV cầm tay vào.
4.1.2 Khu vực đan lưới là phần của vợt mà VĐV dùng để đánh cầu.
4.1.3 Đầu vợt giới hạn khu vực đan dây.
4.1.4 Thân vợt nối đầu vợt với cán vợt( theo Điều 4.1.5).
4.1.5 Cổ vợt ( nếu có ) nối thân vợt với đầu vợt.
4.2 Khu vực đan lưới:
4.2.1 Phải bằng phẳng và gồm một kiểu mẫu các dây đan xen kẽ hoặc cột lại tại những nơi chúng giao nhau. Kiểu đan dây nói chung phải đồng nhất, và đặc biệt không được thưa hơn bất cứ nơi nào khác.
4.2.2. Khu vực đan lưới không vượt quá 280mm tổng chiều dài và 220mm tổng chiều rộng. Tuy nhiên các dây có thể kéo dài vào một khoảng được xem là cổ vợt, miễn là:
4.2.2.1. Chiều rộng của khoảng đan lưới nối dài này không vượt quá 35mm, và
4.2.2.2. Tổng chiều dài của khu vực đan lưới không vượt quá 330mm.
4.3. Vợt:
4.3.1. Không được gắn thêm vào vợt vật dụng khác làm cho nhô ra, ngoại trừ những vật chỉ dùng đặc biệt để giới hạn hoặc ngăn ngừa trầy mòn hay chấn động, hoặc để phân tán trọng lượng hay để làm chắc chắn cán vợt bằng dây buộc vào tay VĐV, mà phải hợp lý về kích thước và vị trí cho những mục đích nêu trên; và
4.3.2. Không được gắn vào vật gì mà có thể giúp cho VĐV thay đổi cụ thể hình dạng của vợt.
Liên đoàn Cầu lông Thế giới sẽ quyết định bất cứ vấn đề nào về tính hợp lệ so với quy định của bất cứ loại vợt, cầu, trang thiết bị hoặc bất cứ loại nguyên mẫu nào được sử dụng trong thi đấu cầu lông. Quyết định này có thể được thực hiện theo sáng kiến của Liên đoàn, hay theo cách áp dụng của bất cứ bên nào có lợi ích quan tâm chính đáng, bao gồm VĐV, nhân viên kỹ thuật, nhà sản xuất trang thiết bị, hoặc Liên đoàn thành viên, hay thành viên liên quan.
6.1. Trước khi trận đấu bắt đầu, việc tung đồng xu bắt thăm cho hai bên thi đấu được thực hiện và bên được thăm sẽ tuỳ chọn theo Điều 6.1.1 hoặc 6.1.2.
6.1.1. Giao cầu trước hoặc nhận cầu trước;
6.1.2. Bắt đầu trận đấu ở bên này hay bên kia của sân.
6.2. Bên không được thăm sẽ được thăm sẽ nhận lựa chọn còn lại.
7.1. Một trận đấu sẽ thi đấu theo thể thức ba ván thắng hai, trừ khi có sắp xếp cách khác (phụ lục 2 và 3: thi đấu 1 ván 21 điểm; hoặc thi đấu ba ván 15 điểm cho các nội dung đôi + đơn nam và ba ván 11 điểm cho nội dung đơn nữ).
7.2. Bên nào ghi được 21 điểm trước sẽ thắng ván đó, ngoại trừ trường hợp ghi ở Điều 7.4 và 7.5.
7.3. Bên thắng một pha cầu sẽ ghi môt điểm vào điểm số của mình. Một bên sẽ thắng pha cầu nếu: bên đối phương phạm một “Lỗi” hoặc cầu ngoài cuộc vì đã chạm vào bên trong mặt sân của họ.
7.4. Nếu tỷ số là 20 đều, bên nào ghi trước 2 điểm cách biệt sẽ thắng ván đó.
7.5. Nếu tỷ số là 29 đều, bên nào ghi điểm thứ 30 sẽ thắng ván đó.
7.6. Bên thắng ván sẽ giao cầu trước ở ván kế tiếp.
8.1. Các VĐV sẽ đổi sân:
8.1.1. Khi kết thúc ván đầu tiên;
8.1.2. Khi kết thúc ván hai, nếu có thi đấu ván thứ ba; và
8.1.3. Trong ván thứ ba, khi một bên ghi được 11 điểm trước.
8.2. Nếu việc đổi sân chưa được thực hiện như nêu ở Điều 8.1, thì các VĐV sẽ đổi sân ngay khi lỗi này được phát hiện và khi cầu không còn trong cuộc. Tỷ số ván đấu hiện có vẫn giữ nguyên.
9.1. Trong một quả giao cầu đúng:
9.1.1. Không có bên nào gây trì hoãn bất hợp lệ cho quả giao cầu một khi: cả bên giao cầu và bên nhận cầu đều sẵn sàng cho quả giao cầu. Khi hoàn tất việc chuyển động của đầu vợt về phía sau của người giao cầu, bất cứ trì hoãn nào cho việc bắt đầu quả giao cầu (Điều 9.2) sẽ bị xem là gây trì hoãn bất hợp lệ;
9.1.2. Người giao cầu và người nhận cầu đứng trong phạm vi ô giao cầu đối diện chéo nhau mà không chạm đường biên của các ô giao cầu này;
9.1.3. Một phần của cả hai bàn chân người giao cầu và người nhận cầu phải còn tiếp xúc với mặt sân ở một vị trí cố định từ khi bắt đầu quả giao cầu (Điều 9.2) cho đến khi quả cầu được đánh đi.
9.1.4. Vợt của người giao cầu phải đánh tiếp xúc đầu tiên vào đế cầu;
9.1.5. Toàn bộ quả cầu phải dưới thắt lưng của người giao cầu tại thời điểm nó được mặt vợt của người giao cầu đánh đi. Thắt lưng được xác định là một đường tưởng tượng xung quanh cơ thể ngang với phần xương sườn dưới cùng của người giao cầu;
9.1.6.Tại thời điểm đánh quả cầu, thân vợt của người giao cầu phải luôn hướng xuống dưới;
9.1.7. Vợt của người giao cầu phải chuyển động liên tục về phía trước từ lúc bắt đầu quả giao cầu cho đến khi quả cầu được đánh đi (Điều 9.3);
9.1.8. Đường bay của quả cầu sẽ đi theo hướng lên từ vợt của người giao cầu vượt qua trên lưới, mà nếu không bị cản lại nó sẽ rơi vào ô của người nhận giao cầu (có nghĩa là trên và trong các đường giới hạn ô giao cầu đó); và
9.1.9. Khi có ý định thực hiện quả giao cầu, người giao cầu phải đánh trúng quả cầu.
9.2. Khi các VĐV đã vào vị trí sẵn sàng, chuyển động đầu tiên của đầu vợt về phía trước của người giao cầu là lúc bắt đầu quả giao cầu.
9.3. Khi đã bắt đầu (Điều 9.2), quả giao cầu được thực hiện khi nó được mặt vợt người giao cầu đánh đi, hoặc khi có ý định thực hiện quả giao cầu, người giao cầu đánh không trúng quả giao cầu.
9.4. Người giao cầu sẽ không giao cầu khi người nhận cầu chưa sẵn sàng. Tuy nhiên người nhận cầu được xem là đã sẵn sàng nếu có ý định đánh trả quả cầu.
9.5. Trong đánh đôi, khi thực hiện quả giao cầu, các đồng đội có thể đứng ở bất cứ vị trí nào bên trong phần sân của bên mình, miễn là không che mắt người giao cầu và người nhận cầu của đối phưong.
10.1. Ô giao cầu và ô nhận cầu:
10.1.1. Các VĐV sẽ giao cầu và nhận cầu từ trong ô giao cầu bên phải tương ứng của mình khi người giao cầu chưa ghi điểm hoặ ghi được điểm chẵn trong ván đó.
10.1.2. Các VĐV sẽ giao cầu và nhận cầu từ trong ô giao cầu bên trái tương ứng của mình khi người giao cầu ghi được điểm lẻ trong ván đó.
10.2. Trình tự trận đấu và vị trí trên sân:
Trong pha cầu, quả cầu sẽ được đánh luân phiên bởi người giao cầu và người nhận cầu, từ bất kỳ vị trí nào phía bên phần sân của VĐV đó cho đến khi cầu không còn trong cuộc (Điều 15).
10.3. Ghi điểm và giao cầu:
10.3.1. Nếu người giao cầu thắng pha cầu (Điều 7.3), người giao cầu sẽ ghi cho mình một điểm. Người giao cầu sẽ tiếp tục giao cầu từ ô giao cầu còn lại.
10.3.2. Nếu người nhận cầu thắng pha cầu (Điều 7.3), người nhận cầu sẽ ghi cho mình 1 điểm. Người nhận cầu lúc này trở thành người giao nhận cầu mới.
11.1. Ô giao cầu và ô nhận cầu:
11.1.1. Một VĐV bên giao cầu sẽ giao cầu từ ô giao cầu bên phải khi bên họ chưa ghi điểm hoặc ghi được điểm chẵn trong ván đó.
11.1.2. Một VĐV bên giao cầu sẽ giao cầu từ ô giao cầu bên trái khi họ ghi được điểm lẻ trong ván đó.
11.1.3. VĐV có quả giao cầu lần cuối trước đó của bên giao cầu sẽ giữ nguyên vị trí đứng mà từ ô đó VĐV này đã thực hiện lần giao cầu cuối cho bên mình. Mô hình ngược lại sẽ được áp dụng cho đồng đội của người nhận cầu.
11.1.4. VĐV của bên nhận cầu đang đứng trong ô giao cầu chéo đối diện sẽ là người nhận cầu.
11.1.5. VĐV sẽ không thay đổi vị trí đứng tương ứng của mình cho đến khi họ thắng một điểm mà bên của họ đang nắm quyền giao cầu.
11.1.6. Bất kỳ lượt giao cầu nào cũng được thực hiện từ ô giao cầu tương ứng với số điểm mà bên giao cầu đó có, ngoại trừ các trường hợp nêu ở Điều 12.
11.2. Thứ tự đánh cầu và vị trí trên sân:
Sau khi quả giao cầu được đánh trả, cầu được đánh luân phiên bởi một trong hai VĐV của bên giao cầu và một trong hai VĐV của bên nhận cầu cho đến khi cầu không còn trong cuộc (Điều 15).
11.3. Ghi điểm và giao cầu:
11.3.1. Nếu bên giao cầu thắng pha cầu (Điều 7.3), họ sẽ ghi cho mình một điểm. Người giao cầu tiếp tục thực hiện quả giao cầu từ ô giao cầu tương ứng còn lại.
11.3.2. Nếu bên nhận cầu thắng pha cầu (Điều 7.3), họ sẽ ghi cho mình một điểm. Bên nhận cầu lúc này trở thành bên giao cầu mới
11.4. Trình tự giao cầu:
Trong bất kỳ ván nào, quyền giao cầu cũng được chuyển tuần tự:
11.4.1. Từ người giao cầu đầu tiên khi bắt đầu ván đấu ở ô giao cầu bên phải,
11.4.2. Đến đồng đội của người nhận cầu đầu tiên. Lúc này quả giao cầu được thực hiện từ ô giao cầu bên trái,
11.4.3. Sang đồng đội của người giao cầu đầu tiên,
11.4.4. Đến người nhận cầu đầu tiên,
11.4.5. Trở lại người giao cầu đầu tiên, và cứ tiếp tục như thế…
11.5. Không VĐV nào được giao cầu sai phiên, nhận cầu sai phiên, hoặc nhận hai quả giao cầu liên tiếp trong cùng một ván đấu, ngoại trừ các trường hợp nêu ở Điều 12.
11.6. Bất kỳ VĐV nào của bên thắng ván cũng có thể giao cầu đầu tiên ở ván tiếp theo, và bất kỳ VĐV nào của bên thua ván cũng có thể nhận cầu đầu tiên ở ván tiếp theo.
12.1 Lỗi ô giao cầu xảy ra khi một VĐV:
12.1.1. Đã giao cầu hoặc nhận cầu sai phiên; hay
12.1.2. Đã giao hoặc nhận cầu sai ô giao cầu.
12.2. Nếu một lỗi ô giao cầu được phát hiện, lỗi đó phải được sửa và điểm số hiện có vẫn giữ nguyên.
Sẽ là “Lỗi”:
13.1. Nếu giao cầu không đúng luật (Điều 9.1);
13.2. Nếu khi giao cầu, quả cầu:
13.2.1. Bị mắc trên lưới và bị giữ lại trên lưới;
13.2.2. Ssau khi qua lưới bị mắc lại trong lưới; hoặc
13.2.3. Được đánh bởi đồng đội người giao cầu.
13.3. Nếu trong cuộc, quả cầu:
13.3.1. Rơi ở ngoài các đường biên giới hạn của sân (có nghĩa là không ở trên hay không ở trong các đường biên giới hạn đó);
13.3.2. Bay xuyên qua lưới hoặc dưới lưới;
13.3.3. Không qua lưới;
13.3.4. Chạm trần nhà hoặc vách;
13.3.5. Chạm vào người hoặc quần áo của VĐV;
13.3.6. Chạm vào bất kỳ người nào hay vật nào khác bên ngoài sân;
(Khi cần thiết do cấu trúc nơi thi đấu, thẩm quyền cầu lông địa phương có thể, dựa vào quyền phủ quyết của Liên đoàn thành viên của mình, áp dụng luật địa phương cho trường hợp cầu chạm chướng ngại vật)
13.3.7. Bị mắc và dính trên vợt khi thực hiện một cú đánh;
13.3.8. Được đánh hai lần liên tiếp bởi cùng một VĐV với hai cú đánh. Tuy nhiên, bằng một cú đánh, quả cầu chạm vào đầu vợt và khu vực đan lưới của vợt thì không coi là một “Lỗi”;
13.3.9. Được đánh liên tục bởi một VĐV và một VĐV đồng đội; hoặc
13.3.10. Chạm vào vợt mà không bay vào phần sân của đối phương;
13.4. Nếu, khi quả cầu trong cuộc, một VĐV:
13.4.1. Chạm vào lưới, các vật chống đỡ lưới bằng vợt, thân mình hay quần áo;
13.4.2. Xâm phạm sân đối phương bằng vợt hay thân mình, ngoại trừ trường hợp người đánh có thể theo quả cầu bằng vợt của mình trong quá trình một cú đánh sau điểm tiếp xúc đầu tiên với quả cầu ở bên lưới của phần sân người đánh;
13.4.3. Xâm phạm sân của đối phương bên dưới lưới bằng vợt hay thân mình mà làm cho đối phương bị cản trở hay mất tập trung; hoặc
13.4.4. Cản trở đối phương, nghĩa là ngăn không cho đối phương thực hiện một cú đánh hợp lệ tại vị trí quả cầu bay qua gần lưới;
13.4.5. Làm đối phương mất tập trung bằng bất cứ hành động nào như la hét hay bằng cử chỉ;
13.5. Nếu một VĐV vi phạm những lỗi hiển nhiên, lặp lại, hoặc nhiều lần theo Điều 16.
14.1 “Giao cầu lại” do Trọng tài chính hô, hoặc do một VĐV hô (nếu không có Trọng tài chính) để ngừng thi đấu.
14.2. Sẽ là “giao cầu lại” nếu:
14.2.1. Người giao cầu giao trước khi người nhận cầu sẵn sàng (Điều 9.5);
14.2.2. Trong khi giao cầu, cả người giao cầu và người nhận cầu cùng phạm lỗi;
14.2.3. Sau khi quả giao cầu được đánh trả, quả cầu bị:
14.2.3.1. Mắc trên lưới và bị giữ lại trên lưới, hoặc
14.2.3.2. Sau khi qua lưới bị mắc lại trong lưới;
14.2.4. Khi cầu trong cuộc, quả cầu bị tung ra, đế cầu tách rời hoàn toàn khỏi phần còn lại của quả cầu;
14.2.5. Theo nhận định của Trọng tài chính, trận đấu bị gián đoạn hoặc một VĐV của bên đối phương bị mất tập trung bởi Huấn luyện viên của bên kia;
14.2.6. Nếu một Trọng tài biên không nhìn thấy và Trọng tài chính không thể đưa ra quyết đinh; hoặc
14.2.7. Trường hợp bất ngờ không thể lường trước xảy ra.
14.3, Khi một quả “Giao cầu lại” xảy ra, pha đấu từ lần giao cầu vừa rồi sẽ không tính, và VĐV nào vừa giao cầu sẽ giao cầu lại.
Một quả cầu là không trong cuộc khi:
15.1. Cầu chạm vào lưới hay cột lưới và bắt đầu rơi xuống mặt sân phía bên này lưới của người đánh;
15.2. Chạm mặt sân; hoặc
15.3. Xảy ra một “Lỗi” hay một quả “Giao cầu lại”
Điều 16. THI ĐẤU LIÊN TỤC, LỖI TÁC PHONG ĐẠO ĐỨC VÀ CÁC HÌNH PHẠT
16.1.Thi đấu phải liên tục từ quả giao cầu đầu tiên cho đến khi trận đấu kết thúc, ngoại trừ như cho phép ở các Điều 16.2 và 16.3.
16.2. Các quãng nghỉ:
16.2.1. Không quá 60 giây trong một ván khi một bên ghi được 11 điểm; và
16.2.2. Không quá 120 giây giữa ván đầu tiên và ván thứ hai, giữa ván thứ hai và ván thứ ba đượi phép trong tất cả các trận đấu.
(Đối với trận đấu có truyền hình, trước khi trận đấu diễn ra, Tổng trọng tài có thể quyết định các quãng nghỉ nêu ở Điều 16.2 là bắt buộc và có độ dài cố định cho phù hợp).
16.3. Ngừng thi đấu:
16.3.1. Khi tình thế bắt buộc không nằm trong kiểm soát của VĐV, Trọng tài chính có thể cho ngừng thi đấu trong một khoảng thời gian xét thấy cần thiết.
16.3.2. Trong những trường hợp đặc biệt, Tổng trọng tài sẽ chỉ thị Trọng tài chính cho ngừng thi đấu.
16.3.3. Nếu trận đấu được ngừng, tỷ số hiện có vẫn giữ nguyên và trận đấu vẫn tiếp tục trở lại từ tỷ số đó.
16.4. Trì hoãn trong thi đấu:
16.4.1. Không được phép trì hoãn trong mọi trường hợp để giúp VĐV phục hồi thể lực hoặc nhận sự chỉ đạo.
16.4.2. Trọng tài chính là người duy nhất quyết định về mọi sự trì hoãn trong trận đấu.
16.5. Chỉ đạo và rời sân
16.5.1. Trong một trận đấu, chỉ khi cầu không trong cuộc (Điều 15), thì một VĐV mới được phép nhận chỉ đạo.
16.5.2. Trong một trận đấu, không một vận động viên nào được phép rời sân nếu chưa có sự đồng ý của Trọng tài chính ngoại trừ trong các quãng nghỉ như nêu ở điều 16.2.
16.6. Một VĐV không được phép:
16.6.1 Cố tình gây trì hoãn hoặc ngưng thi đấu;
16.6.2. Cố tình sửa đổi hoặc phá hỏng quả cầu để thay đổi tốc độ hoặc đường bay của quả cầu;
16.6.3. Có tác phong thái độ gây xúc phạm; hoặc
16.6.4. Phạm lỗi tác phong đạo đức mà không có ghi trong Luật cầu lông.
16.7. Xử lý vi phạm:
16.7.1. Trọng tài chính sẽ áp dụng Luật đối với bắt cứ vi phạm nào về các Điều 16.4, 16.5.hay 16.6 bằng cách:
16.7.1.1. Cảnh cáo bên vi phạm;
16.7.1.2. Phạt lỗi bên vi phạm nếu trước đó đã cảnh cáo. Một bên vi phạm hai lỗi như vậy được xem là một vi phạm liên tục; hoặc
16.7.2. Trong trường hợp vi phạm hiển nhiên. Các vi phạm liên tục, hoặc vi phạm vào Điều 16.2, Trọng tài chính sẽ phạt lỗi bên vi phạm và báo cáo ngay với Tổng trọng tài, người có quyền truất quyền thi đấu của bên vi phạm.
Điều 17. CÁC NHÂN VIÊN VÀ NHỮNG KHIẾU NẠI
17.1. Tổng trọng tài là người chịu trách nhiệm toàn diện cho một giải thi đấu hay một nội dung thi đấu là một phần trong đó.
17.2. Trọng tài chính, khi được bổ nhiệm, chịu trách nhiệm về trận đấu, sân và khu vực xung quanh. Trọng tài chính sẽ báo cáo cho Tổng trọng tài.
17.3. Trọng tài giao cầu sẽ bắt các lỗi giao cầu của người giao cầu nếu có xảy ra (Điều 9.1).
17.4. Trọng tài biên sẽ báo cho trọng tài chính quả cầu “Trong” hay “ Ngoài” đường biên của người đó phụ trách.
17.5. Quyết định của một nhân viên sẽ là quyết định sau cùng về mọi yếu tố nhận định xảy ra mà nhân viên đó có trách nhiệm, ngoại trừ nếu, theo nhận định của Trọng tài chính hoàn toàn chắc chắn rằng Trọng tài biên đã có quyết định sai, khi đó Trọng tai chính sẽ phủ quyết Trọng tài biên.
17.6. Một trọng tài chính sẽ:
17.6.1. Thi hành và duy trì Luật cầu lông, và đặc biệt hô kịp thời “Lỗi” hoặc “Giao cầu lại’ nếu có tình huống xảy ra;
17.6.2. Đưa ra quyết định về bất cứ khiếu nại nào liên quan đến điểm tranh chấp, nếu khiếu nại đó được thực hiện trước khi quả giao cầu kế tiếp được giao;
17.6.3. Đảm bảo cho các VĐV và khán giả được thông tin đầy đủ về diễn biến của trận đấu;
17.6.4. Bổ nhiệm hay thay đổi các Trọng tài biên hoặc Trọng tài giao cầu khi có hội ý với Tổng trọng tài;
17.6.5. Ở vị trí trên sân thiếu nhân viên phụ trách, thì bố trí để thi hành các trách nhiệm này;
17.6.6. Ở vị trí mà nhân viên được bổ nhiệm bị che mắt, thi thực hiện các trách nhiệm của nhân viên này, hoặc cho “Giao cầu lại”;
17.6.7. Ghi nhận và báo cáo với Tổng trọng tài về tất cả các vấn đề có liên quan đến Điều 16; và
17.6.8. Trình cho Tổng trọng tài tất cả các khiếu nại chưa giải quyết thoả đáng về Luật mà thôi. (Những khiếu nại như thế phải được thực hiện trước khi quả giao cầu kế tiếp được đánh, hoặc nếu ở cuối trận đấu, thì phải thực hiện trước khi bên khiếu nại rời sân).
Bảng phụ lục này liệt kê từ vựng tiêu chuẩn cho các Trọng tài chính sử dụng để điều khiển trận đấu:
1.1. “Kính thưa quý vị”
1.1.1. ”Bên phải của tôi: (tên VĐV…), (tên quốc gia…), và bên trái của tôi: (tên VĐV…), (tên quốc gia…)”, hoặc
1.1.2. “Bên phải của tôi: (tên các VĐV…), (tên quốc gia…), và bên trái của tôi: (tên các VĐV…), (tên quốc gia…)”
1.1.3. “Bên phải của tôi: (tên quốc gia/đội…) được đại diện bởi (tên VĐV…)”, và bên trái của tôi: “(tên quốc gia/đội…) được đại diện bởi (tên VĐV…)”, hoặc
1.1.4. “Bên phải của tôi: (tên quốc gia/đội…) được đại diện bởi (tên VĐV…)”, và bên trái của tôi: “(tên quốc gia/đội…) được đại diện bởi (tên các VĐV…)”
1.2.1. “(Tên VĐV…) giao cầu”; hoặc
1.2.2. “( Tên quốc gia/ đội…) giao cầu ;
1.3.1. “(Tên VĐV…) giao cầu cho (tên VĐV…)”;
1.3.2. “(Tên VĐV…) cho (Tên VĐV…)”
Sử dụng theo thứ tự trong bảng dưới đây, tuỳ trường hợp
Nội dung | Đơn | Đôi |
Cá nhân | 1.1.1., 1.2.1 | 1.1.2, 1.3.1 |
Đồng đội | 1.1.3, 1.2.2 | 1.1.4, 1.2.2, 1.3.2 |
2. BẮT ĐẦU TRẬN ĐẤU VÀ THÔNG BÁO ĐIỂM
2.1. “Không đều; Bắt đầu”
2.2. “Đổi giao cầu”
2.3. “Tạm nghỉ (một phút)”
2.4. “Sân số (…) còn 20 giây”
2.5. “Điểm cuối của ván thứ (…)”, ví dụ “Điểm cuối của ván thứ nhất 20 – 6”; “Điểm cuối của ván thứ hai 29 – 28”.
2.6. “Điểm cuối của trận đấu”, ví dụ “Điểm cuối của trận đấu 20 – 17”; “Điểm cuối của trận đấu 29 – 28”.
2.7. “Điểm đều cho ván”, ví dụ “Điểm cho ván 29 - đều”
2.8. “(Tên VĐV …, hoặc tên quốc gia/đội …, nếu là thi đấu nội dung đồng đội); Thắng ván thứ nhất; (Tỷ số…)”
2.9. “Sân số (…) - Tạm nghỉ 2 phút”;
2.10. “Ván thứ hai”
2.11. “Điểm đều cho trận”, ví dụ “Điểm cho trận 29 - đều”
2.12. “(Tên VĐV…, hoặc tên quốc gia/đội…, nếu là thi đấu nội dung đồng đội); Thắng ván thứ hai; (Tỷ số…)”
2.13. “Hoà một đều”
2.14. “Ván cuối”
3.1. “Bạn chọn sân bên nào?”
3.2. “Bạn đã sẵn sàng chưa?”
3.3. “Bạn đã đánh không trúng cầu khi giao cầu”
3.4. “Người nhận cầu chưa sẵn sàng”
3.5. “Bạn đã có ý định đánh trả quả giao cầu”
3.6. “Bạn không được tác động đến Trọng tài biên”
3.7. “Mời lại đây”
3.8. “Quả cầu tốt chứ?”
3.9. “Thử quả cầu”
3.10. “Đổi cầu”
3.11. “Không đổi cầu”
3.12. “Giao cầu lại”
3.13. “Đổi sân”
3.14. “Bạn chưa đổi sân”
3.15. “Bạn đứng giao cầu sai ô”
3.16. “Bạn giao cầu sai phiên”
3.17. “Bạn nhận cầu sai phiên”
3.18. “Bạn không được can thiệp vào tốc độ quả cầu”
3.19. “Quả cầu đã chạm bạn”
3.20. “Bạn đã chạm lưới”
3.21. “Bạn đứng sai ô giao cầu”
3.22. “Bạn đã gây mất tập trung cho đối phương”
3.23. “Huấn luyện viên của bạn đã gây cho đối phương mất tập trung”
3.24. “Bạn đã đánh cầu hai lần”
3.25. “Bạn đã đánh dính quả cầu”
3.26. “Bạn đã xâm nhập sân đối phương”
3.27. “Bạn đã cản trở đối phương”
3.28. “Bạn xin rút lui chứ?”
3.29. “Lỗi người nhận cầu”
3.30. “Lỗi người giao cầu” (hô ngay theo sau khẩu hiệu và thủ hiệu của Trọng tài giao cầu).
3.31. “Trì hoãn khi giao cầu, phải tiếp tục thi đấu”
3.32. “Tạm ngừng thi đấu”
3.33. “(Tên VĐV…); Cảnh báo lỗi mất tác phong”
3.34. “(Tên VĐV…); Phạt lỗi mất tác phong”
3.35. “Lỗi”
3.36. “Ngoài”
3.37. “Thủ hiệu của Trọng tài biên”
3.38. “Sửa lỗi – TRONG”
3.40. “Sửa lỗi – NGOÀI”
3.41. “Lau sân”
4.1. “(Tên VĐV…, hoặc tên quốc gia/đội…, nếu là thi đấu nội dung đồng đội); Thắng trận đấu; (Tỷ số…)”.
4.2. “(Tên VĐV…/quốc gia, đội…); Xin rút lui”.
4.3. “(Tên VĐV…/quốc gia, đội…); Bị truất quyền thi đấu”.
0. Không 1. Một 2. Hai 3. Ba 4. Bốn 5. Năm 6. Sáu 7. Bảy 8. Tám 9. Chín 10. Mười | 11. Mười một 12. Mười hai 13. Mười ba 14. Mười bốn 15. Mười lăm 16. Mười sáu 17. Mười bảy 18. Mười tám 19. Mười chín 20. Hai mươi 21. Hai mươi mốt | 22. Hai mươihai 23. Hai mươi ba 24. Hai mươi tư 25. Hai mươi lăm 26. Hai mươi sáu 27. Hai mươi bảy 28. Hai mươi tám 29. Hai mươi chín 30. Ba mươi. |
Phần 3.
NHỮNG ĐỀ NGHỊ ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN KỸ THUẬT
1.1. Những đề nghị đối với nhân viên kỹ thuật do IBF phát hành với mong muốn tiêu chuẩn hoá việc điều khiển trận đấu ở tất cả các quốc gia và phù hợp với các quy luật của IBF.
1.2. Mục đích của những đề nghị này là để cố vấn các Trọng tài chính điều khiển trận đấu một cách chắc chắn và công bằng mà không gò bó, trong khi vẫn đảm bảo đúng luật của trận đấu. Những đề nghị này cũng hướng dẫn các Trọng tài giao cầu và Trọng tài biên các thực hiện những nhiệm vụ của họ.
1.3. Tất cả các nhân viên kỹ thuật phải nhớ rằng trận đấu là dành cho các VĐV.
2. CÁC NHÂN VIÊN VÀ NHỮNG QUYẾT ĐỊNH
2.1. Trọng tài chính sẽ báo cáo và hoạt động dưới quyền của Tổng trọng tài (Điều 17.2), (hoặc một nhân viên có trách nhiệm nếu không có Tổng trọng tài).
2.2. Trọng tài giao cầu thông thường được Tổng trọng tài phân công, nhưng có thể bị giải nhiệm bởi Tổng trọng tài hay Trọng tài chính khi có hội ý với nhau (Điều 17.6.4).
2.3. Các Trọng tài biên thông thường được Tổng trọng tài phân công, nhưng có thể bị giải nhiệm bởi Tổng trọng tài hay Trọng tài chính khi có hội ý với nhau (Điều 17.6.4).
2.4. Quyết định của một nhân viên là chung quyết về mọi phương diện nhận định thuộc trách nhiệm của người đó, ngoại trừ nếu, theo nhận định của Trọng tài chính hoàn toàn chắc chắn rằng Trọng tài biên đã có quyết định sai, khi đó Trọng tài chính sẽ phủ quyết quyết định của Trọng tài biên (Điều 17.5). Nếu, theo nhận định của Trọng tài chính, một Trọng tài biên cần được thay thế, Trọng tài chính sẽ xin ý kiến Tổng trọng tài (Điều 17.6.4 & Đề nghị 2.3).
2.5. Khi một nhân viên khác không nhìn thấy, Trọng tài chính sẽ quyết định. Khi không thể có quyết định nào cả thì cho “Giao cầu lại”.
2.6. Trọng tài chính chịu trách nhiệm về sân và khu vực quan sát chung quanh. Quyền hạn của Trọng tài chính sẽ sẽ bắt đầu từ lúc bước vào sân trước trận đấu cho đến khi rời sau khi trận đấu kết thúc (Điều 17.2).
3. NHỮNG ĐỀ NGHỊ ĐỐI VỚI TRỌNG TÀI CHÍNH
3.1 Trước trận đấu, Trọng tài chính phải:
3.1.1. Nhận biên bản thi đấu từ Tổng trọng tài ;
3.1.2. Đảm bảo các thiết bị ghi điểm đều hoạt động tốt;
3.1.3. Kiểm tra các cột lưới được đặt giữa sân và trên đường biên sân đôi (Điều 15);
3.1.4. Kiểm tra chiều cao của lưới và đảm bảo không có khoảng trống nào giữa 2 cột lưới và lưới;
3.1.5. Phải chắc chắn xem có Luật phụ nào liên quan đến quả cầu chạm chướng ngại vật hay không;
3.1.6. Đảm bảo rằng Trọng tài giao cầu và các Trọng tài biên ngồi đúng vị trí và nắm rõ nhiệm vụ của họ (Mục 5 và 6)
3.1.7. Đảm bảo đủ số lượng cầu thủ đã thử (Điều 3) để sẵn sàng cho trận đấu, tránh bị trì hoãn trong trận đấu;
(Thông thường, nếu có bổ nhiệm Trọng tài giao cầu, Trọng tài chính sẽ chuyển giao trách nhiệm trong các Đề nghị 3.1.2 – 3.1.3 – 3.1.4 & 3.1.7, cho Trọng tài giao cầu).
3.1.8. Kiểm tra trang phục của VĐV phải phù hợp với các Điều lệ liên quan đến màu sắc, kiểu dáng, từ ngữ và quảng cáo, và đảm bảo mọi vi phạm phải được giải quyết. Bất cứ quyết định nào về trang phhục vi phạm Điều lệ (hoặc gấn như thế) đều phải được báo cáo với Tổng trọng tài hoặc nhân viên có trách nhiệm trước khi trận đấu diễn ra; nếu không, thì phải báo cáo ngay sau trận đấu;
3.1.9. Đảm bảo thực hiện bắt thăm công bằng, và rằng cả bên được thăm cũng như bên không được thăm thực hiện đúng quyền lựa chọn của mình (Điều 6), cần ghi chú việc lựa chọn phía sân thi đấu của các đội.
3.1.10. Trong trường hợp đánh đôi, cần ghi chú tên của các VĐV bắt đầu ở ô giao cầu bên phải. Và mỗi đầu ván cũng phải thực hiện ghi chú tương tự. (Làm như vậy để kịp thời theo dõi, kiểm tra các VĐV đứng đúng ô giao cầu của mình).
3.2. Để bắt đầu trận đấu, Trọng tài chính thông báo trận đấu bằng việc sử dụng những ngôn từ thích hợp theo mẫu dưới đây và chỉ tay về bên phải hoặc bên trái cho phù hợp với ngôn từ thông báo.
Ví dụ: W, X, Y, Z là tên của các VĐV, và A, B, C, D là tên quốc gia mà họ đại diện.
* THI ĐẤU ĐƠN
* Nội dung cá nhân:
“Kính thưa quý vị, bên phải tôi: “X, A”, và bên trái tôi “Y, B” - “X” giao cầu; không đều; bắt đầu”.
* Nội dung đồng đội:
“Kính thưa quý vị, bên phải tôi: “A” đại diện bởi “X”, và bên trái tôi “B” đại diện bởi “Y” – “A” giao cầu; không đều; bắt đầu.
* THI ĐẤU ĐÔI
* Nội dung cá nhân:
“Kính thưa quý vị, bên phải tôi “X,A” và “Y, B”, và bên trái tôi “W, C” và “Z, D” – “X” giao cầu cho “W”; không đều; bắt đầu”.
Nếu cả 2 VĐV của đôi cùng một quốc gia thì hô tên của 2 VĐV đó trước rồi đến tên quốc gia của họ ngay theo sau.
* Nội dung đồng đội:
“Kính thưa quý vị, bên phải tôi: “A” đại diện bởi “X” và “Y”, và bên trái tôi “C” đại diện bởi “W” và “Z” – “A” giao cầu; “X” giao cho “Z” không đều; bắt đầu.
Tiếng hô “Bắt đầu” là thông báo cho các VĐV biết bắt đầu thi đấu.
3.3. Trong trận đấu:
3.3.1. Trọng tài chính phải:
3.3.1.1. Sử dụng ngôn ngữ chuẩn trong Phụ lục của Luật cầu lông;
3.3.1.2. Ghi điểm trước rồi hô tỷ số. Luôn hô tỷ số của người giao cầu trước;
3.3.1.3. Trong quả giao cầu, nếu có Trọng tài giao cầu, thì tập trung chủ yếu vào người nhận giao cầu. Trọng tài chính cũng có thể hô lỗi giao cầu nếu thấy cần thiết;
3.3.1.4. Nếu có thể, cần theo dõi điểm số của các thiết bị ghi điểm; và
3.3.1.5. Đưa bàn tay phải lên cao khỏi đầu nếu cần sự trựo giúp của Tổng trọng tài.
3.3.2. Khi một bên thua một pha cầu và vì thế mất quyền giao cầu (Điều 10.3.2 & 11.3.2, hô “Đổi giao cầu”
Tiếp theo hô điểm cho người giao cầu mới hoặc bên giao cầu mới trước; nếu cần thiết, đồng thời đưa tay thích hợp phía bên giao cầu và chỉ tay về phía họ cũng như ô giao cầu đúng của họ.
3.3.3. “Bắt đầu” chỉ được hô bởi Trọng tài chính:
3.3.3.1. Để báo rằng một trận đấu, một ván đấu bắt đầu, hoặc một ván tiếp tục thi đấu sau khi đổi sân;
3.3.3.2. Để báo tiếp tục thi đấu sau khi nghỉ; hoặc
3.3.3.3. Để báo rằng Trọng tài chính đang chỉ thị cho các VĐV tiếp tục thi đấu.
3.3.4. “Lỗi” phải được Trọng tài chính hô khi có xảy ra lỗi, ngoại trừ các trường hợp sau:
3.3.4.1. Một “lỗi” của người giao cầu (Điều 9.1) được hô bởi Trọng tài giao cầu theo Điều 13.1, và phải được xác nhận lại bởi Trọng tài chính bằng cách hô “Lỗi giao cầu”.
Trọng tài chính sẽ các định một “Lỗi” của người nhận cầu bằng cách hô “Lỗi người nhận cầu”;
3.3.4.2. Một “Lỗi” xảy ra theo Điều 13.3.1, mà Trọng tài biên hô hoặc ra thủ hiệu (Đề nghị 6.2); và
3.3.4.3. Những “Lỗi” xảy ra theo các Điều 13.2.1 – 13.2.2 – 13.3.2 hoặc 13.3.3 mà chỉ phải hô nếu cần làm rõ ràng cho các VĐV và khán giả biết.
3.3.5. * Trong mỗi ván đấu, khi bên dẫn trước lên 11 điểm, Trọng tài chính sẽ hô “Đổi giao cầu” (nếu bên giành quyền giao cầu mới ghi 11 điểm trước), hoặc hô tỷ số (nếu bên đang giao cầu ghi 11 điểm trước) ngay sau khi kết thúc pha cầu để ghi điểm thứ 11, đồng thời ngay lập tức hô “Tạm nghỉ (một phút)” bất kể tiếng vỗ tay có lớn như thế nào. Hô như vậy để báo cho biết lúc bắt đầu một quãng nghỉ được cho phép theo Điều 16.2.1.
* Trong thời gian “Tạm nghỉ” của các ván đấu, Trọng tài giao cầu, nếu được bổ nhiệm, sẽ tiến hành kiểm tra việc lau sân.
3.3.6. * Trong “Quãng nghỉ 60 giây” của các ván đấu khi một bên đạt 11 điểm trước (Điều 16.2.1), khi thời gian trôi qua hết 40 giây, Trọng tài chính sẽ hô: “sân (số…) còn 20 giây” và hô lại lần nữa.
* Trong các quãng nghỉ (Điều 16.2.1) ở ván thứ nhất, ván thứ 2, và ván thứ 3 sau khi các VĐV đã đổi sân (một bên đạt điểm 11), mỗi bên được phép tối đa hai người vào sân chỉ đạo và phải rời sân ngay khi Trọng tài chính hô “sân (số…) còn 20 giây”.
* Để bắt đầu thi đấu tiếp, Trọng tài chính hô lại tỷ số và “Bắt đầu”.
* Trận đấu sẽ tiếp tục diễn ra nếu các VĐV của cả hai bên đều muốn tiếp tục thi đấu mà không sử dụng quãng nghỉ (Điều 16.2.1) mà họ được phép hưởng.
3.3.7. Trong ván đấu kéo dài thêm:
3.3.7.1. Ở mỗi ván đấu, khi một bên đạt 20 điểm trước, tuỳ theo từng trường hợp Trọng tài chính sé hô:
“Điểm cuối cho ván (số…)” hoặc “Điểm cuối cho trận đấu”;
3.3.7.2. Nếu trong ván đấu một bên đạt điểm số 29 trước, tuỳ theo từng trường hợp Trọng tài chính sẽ hô: “Điểm cuối cho ván” hoặc “Điểm cuối cho trận đấu”.
3.3.7.3. Các lời hô ở Đề nghị 3.3.7.1 và 3.3.7.3 sẽ được hô ngay sau điểm số của người giao cầu và trước điểm số của người nhận giao cầu.
3.3.8. Ở cuối mỗi ván đấu, phải luôn luôn hô “Ván” ngay sau khi quả cầu cuối kết thúc, dù tiếng vỗ tay có lớn thế nào. Tuỳ trường hợp, điều này sẽ báo cho biết bắt đầu một quãng nghỉ cho phép theo Điều 16.2.2
* Sau khi kết thúc ván thứ nhất, Trọng tài chính hô:
“(Tên VĐV hoặc tên quốc gia/đội, nếu là nội dung đồng đội) thắng ván thứ nhất, tỷ số (…); Sân số (…) tạm nghỉ 2 phút”
* Sau khi kết thúc ván thứ 2, Trọng tài chính hô:
“Tên VĐV hoặc tên quốc gia/đội, nếu là nội dung đồng đội) thắng ván thứ hai, tỷ số (…); Sân số (…) tạm nghỉ 2 phút”.
* Sau mỗi ván kết thúc, Trọng tài giao cầu, nếu được bổ nhiệm, sẽ tiến hành kiểm tra việc lau sân, và nếu có bảng thông báo “Nghỉ hai phút” thì mang đặt nó ở giữa sân phía dưới lưới.
* Nếu thắng ván là thắng luôn trận đấu, Trọng tài chính sẽ hô:
“Tên VĐV hoặc tên quốc gia/đội, nếu là nội dung đồng đội) thắng trận đấu, tỷ số (…) của các ván”.
3.3.9. Trong các quãng nghỉ ở giữa ván thứ nhất và ván thứ hai, giữa ván thứ hai và ván thứ ba (Điều 16.2.2), sau khi 100 giây trôi qua, Trọng tài chính sẽ hô:
“Sân số (…) còn 20 giây” và hô lại lần nữa.
* Trong các quãng nghỉ (Điều 16.2.2) ở giữa hai ván đấu, mỗi bên được phép tối đa hai người vào sân chỉ đạo và chỉ được vào sân sau khi các VĐV đã đổi sân và phải rời sân ngay khi Trọng tài chính hô “Sân số (…) còn 20 giây”.
3.3.10. Để bắt đầu ván hai, Trọng tài chính hô:
“Ván hai – Không đều - Bắt đầu”.
Nếu đó là ván thứ ba: “Ván cuối – Không đều - Bắt đầu”.
3.3.11. Trong ván cuối hoặc trận đấu chỉ có một ván, khi một bên ghi được 11 điểm trước, Trọng tài chính sẽ hô:
“(Tỷ số…)” tiếp liền theo là “Tạm nghỉ; đổi sân” (Điều 8.1.3).
Để tiếp tục trận đấu sau quãng nghỉ, hô:
“(Tỷ số …)” và “Bắt đầu”.
3.3.12. Sau khi trận đấu kết thúc, mang ngay biên bản thi đấu đã hoàn tất đến cho Tổng trọng tài.
3.4. Lời hô liên quan đến các Trọng tài biên:
3.4.1. Trọng tài chính phải luôn theo dõi Trọng tài biên khi quả cầu rơi gần biên, cũng như khi quả cầu rơi ra ngoài, dù xa bao nhiêu. Trọng tài biên hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình, ngoại trừ trường hợp như Đề nghị 3.4.2 dưới đây:
3.4.2. Nếu theo nhận định của Trọng tài chính, khi hoàn toàn chắc chắn, rằng Trọng tài biên đã có một quyết định sai, thì Trọng tài chính hô:
3.4.2.1. “Sửa lỗi – Trong” nếu cầu rơi “trong” sân; hoặc
3.4.2.2. “Sửa lỗi – Ngoài” nếu cầu rơi “ngoài” sân.
3.4.3. Nếu ở đường biên mà thiếu Trọng tài biên, hoặc Trọng tài biên không nhìn thấy, thì Trọng tài chính lập tức hô:
3.4.3.1. “Ngoài”, rồi đến “(Tỷ số …)” khi cầu rơi ngoài đường biên đó; hoặc
3.4.3.2. “(Tỷ số…)” khi cầu rơi tốt trong sân; hoặc
3.4.3.3. “Giao cầu lại” khi Trọng tài chính cũng không thể đưa ra quyết định.
3.5. Trong trận đấu, những tình huống sau đây phải được theo dõi chặt chẽ để đối phó , xử lý kịp thời:
3.5.1. Một VĐV ném vợt hoặc trượt qua phần sân đối phương ở dưới lưới (và vì thế đã gây cản trở hay gây mất tập trung cho đối phương), phỉa bị bắt lỗi theo Điều 13.4.2 hoặc 13.4.3 tuỳ theo trường hợp;
3.5.2. Một quả cầu từ sân bên cạnh bay vào, không nên hô “Giao cầu lại” ngay và cung không cần thiết cho “Giao cầu lại” nếu theo nhận định của Trọng tài chính thì quả cầu đó:
3.5.2.1. Không ảnh hưởng gì đến các VĐV trên sân; hoặc
3.5.2.2. Không gây cản trở hoặc mất tập trung cho các VĐV.
3.5.3. Một VĐV la lên với đồng đội của mình khi người này chuẩn bị đánh quả cầu thì không nhất thiết phải xem là làm mất tập trung đối phương. Nếu la “Đứng đánh”, “Lỗi”, vv… thì sẽ bị xem là gây mất tập trung
3.5.4. Các VĐV rời khỏi sân:
3.5.4.1. Đảm bảo rằng không có VĐV nào rời sân mà chưa có sự đồng ý của Trọng tài chính (Điều 16.5.2)
3.5.4.2. Các VĐV chỉ được ra sân để uống nước, vv... trong các quãng nghỉ mà Luật cho phép (Điều 16.2). Nếu việc thi đấu không bị trì hoãn, các VĐV được phép lau tay.
3.5.4.3. Trong ván đấu, nếu việc thi đấu không bị trì hoãn, các VĐV có thể nhanh chóng lau tay và mặt hoặc uống nước nếu có sự đồng ý của Trọng tài chính.
3.5.4.4. Và nếu cần phải lau sàn thi khi sân đang được lau các VĐV phải ở trong sân.
3.5.5. Các trì hoãn và ngừng thi đấu:
Đảm bảo rằng các VĐV không được tự ý gây trì hoãn hoặc dừng thi đấu (Điều 16.4). Ngăn các VĐV đi lòng vòng không cần thiết quanh sân. Nếu cần áp dụng điều 16.7 (cảnh cáo, phạt lỗi, vv…)
3.5.6. Chỉ đạo từ ngoài sân:
3.5.6.1. Khi cầu đang trong cuộc, không được phép chỉ đạo từ ngoài sân (Điều 16.5.1) bằng bất cứ hình thức nào.
3.5.6.2. Đảm bảo rằng:
* Các Huấn luyện viên, Chỉ đạo viên phải ngồi đúng nơi qui định, không được đứng cạnh sân khi trận đấu đang diễn ra, ngoại trừ trong các quãng nghỉ được cho phép (Điều 16.2).
* Không Huấn luyện viên, Chỉ đạo viên nào được gây mất tập trung hay làm gián đoạn trận đấu.
3.5.6.3. Nếu, theo nhận định của Trọng tài chính, trận đấu bị gián đoạn, hoặc một Huấn luyện viên gây mất tập trung cho một VĐV đối phương, Trọng tài chính sẽ hô “Giao cầu lại” và mời Tổng trọng tài vào ngay lập tức. Tổng trọng tài sẽ cảnh cáo ngay Huấn luyện viên, Chỉ đạo viên vi phạm;
3.5.6.4. Nếu việc vi phạm tái diễn, Tổng trọng tài sẽ truất quyền chỉ đạo của Huấn luyện viên, Chỉ đạo viên đó, nếu xét thấy cần thiết.
3.5.7. Đổi cầu:
3.5.7.1. Thay đổi quả cầu trong một trận đấu không phải là bất công. Trọng tài chính sẽ cho phép thay cầu chỉ khi xét thấy rằng quả cầu đó không còn đủ tiêu chuẩn để thi đấu.
3.5.7.2. Nếu đường bay và tốc độ của quả cầu đã bị các VĐV làm thay đổi, thì phải bỏ quả cầu đó đi, và nếu cần thiết áp dụng Điều 16.7 (cảnh cáo, phạt lỗi, vv…).
3.5.8. Chấn thương hoặc bị bệnh trong trận đấu:
3.5.8.1. Chấn thương hoặc bị bệnh trong trận đấu cần phải được xử lý cẩn thận và linh động. Trọng tài chính phải quyết định càng nhanh càng tốt tính chất nghiêm trọng của vấn đề. Nếu cần thiết mời Tổng trọng tài vào sân.
3.5.8.2. Tổng trọng tài sẽ chỉ định nhân viên y tế hoặc bất cứ người nào khác thích hợp được phép vào sân. Nhân viên y tế sẽ kiểm tra và tư vấn với VĐV về mức độ nghiêm trọng của vết thương hoặc chứng bệnh. Nếu có chảy máu, trận đấu phải tạm dừng cho đến khi máu hết chảy và vết thương được băng bó lại an toàn.
3.5.8.3. Tổng trọng tài sẽ hướng dẫn Trọng tài chính về quãng thời gian cần thiết cho VĐV trở lại thi đấu. Trọng tài chính phải theo dõi quãng thời gian trôi qua.
3.5.8.4. Trọng tài chính phải đảm bảo rằng bên đối phương không được đặt vào tình trạng bất lợi. Điều 16.4; 16.5; 16.6.1 và 16.7 phải được áp dụng thích đáng.
3.5.8.5. Khi có chấn thương, bị bệnh hoặc chướng ngại không thể thi đấu được, Trọng tài chính sẽ hỏi VĐV:
- “Bạn có xin rút lui không?”
- Nếu VĐV xác định xin rút lui, Trọng tài chính hô:
- “(Tên VĐV…hoặc tên đội … tuỳ trường hợp); Xin rút lui”.
- “(Tên VĐV … hoặc tên đội… tuỳ trường hợp); Thắng; (Tỷ số…)”.
3.6. Ngừng thi đấu:
- Nếu trận đấu phải tạm dừng, Trọng tài chính hô:
- “Tạm dừng thi đấu”.
- Và ghi lại: Tỷ số, người giao cầu, người nhận cầu, ô giao cầu đúng, và các bên sân.
- Khi trận đấu tiếp tục trở lại cần có ghi chú quãng thời gian tạm dừng, đảm bảo các VĐV đứng đúng vị trí của mình, và hô:
“Bạn sẵn sàng chưa?”
- Thông báo tỷ số và hô “Bắt đầu”
3.7. Mất tác phong:
3.7.1. Ghi nhận và báo cáo Tổng trọng tài bất cứ sự cố nào về mất tác phong và cách xử lý áp dụng.
3.7.2. Mất tác phong trong quãng nghỉ giữa các ván đấu bị xem là mất tác phong trong một ván đấu. Trọng tài chính sẽ thông báo hình thức xử lý vào đầu ván tiếp theo.
Những lời hô thích hợp trong Đề nghị 3.3.10 phải được tiếp theo bằng các lời hô thích hợp bằng một trong các Đề nghị từ 3.7.3 đến 3.7.5. Sau đó nếu thích hợp hô: “Đổi giao cầu” và hô tỷ số.
3.7.3. Khi Trọng tài chính phải xử lý một vi phạm các ĐIều 16.4; 16.5 hoặc 16.6 bằng hình thức cảnh cáo bên vi phạm (Điều 16.7.1.1) quay mặt về phía VĐV vi phạm và hô:
“Mời lại đây”, thông báo tên VĐV và hô: “Cảnh cáo lỗi mất tác phong”.
Đồng thời giơ thẻ Vàng bằng tay phải lên cao khỏi đầu.
3.7.4. Khi Trọng tài chính phải xử lý một vi phạm Điều 16.4; 16.5 hoặc 16.6 bằng hình thức phạt lỗi bên vi phạm mà trước đó đã cảnh cáo (Điều 16.7.1.2) quay mặt về phía VĐV vi phạm và hô:
“Mời lại đây”, thông báo tên VĐV và hô: “Phạt lỗi mất tác phong”.
Đồng thời giơ thẻ Đỏ bằng tay phải lên cao khỏi đầu.
3.7.5. Khi Trọng tài chính phải xử lý một vi phạm hiển nhiên liên tục lặp lại của Điều 16.4; 16.5; 16.6 hoặc vi phạm Điều 16.2 bằng hình thức phạt lỗi bên vi phạm (Điều 16.7.1.2), và báo cáo ngay cho Trổng trọng tài để xem xét truất quyền thi đấu VĐV vi phạm, quay mặt về phía VĐV đó và hô:
“Mời lại đây”, thông báo tên VĐV và hô: “Phạt lỗi mất tác phong”
Lúc đó giơ thẻ Đỏ bằng tay phải lên cao khỏi đầu và giữ nguyên như vậy, đồng thời mời Tổng trọng tài đến.
3.7.6. Khi Tổng trọng tài quyết định truất quyền thi đấu VĐV đó, Trọng tài chính sẽ nhận thẻ Đen từ Tổng trọng tài, quay mặt về phía VĐV vi phạm và hô:
“Mời lại đây”, thông báo tên VĐV và hô: “Truất quyền thi đấu vì mất tác phong”.
Đồng thời giơ thẻ Đen bằng tay phải lên cao khỏi đầu.
4. NHỮNG LỜI KHUYÊN TỔNG QUÁT KHI LÀM TRỌNG TÀI CHÍNH
Phần này cung cấp những lời khuyên tổng quát mà các Trọng tài chính cần phải tuân theo:
4.1. Hiểu và quán triệt Luật cầu lông.
4.2. Hô đúng lúc với đầy đủ uy quyền, nhưng nếu có sai phạm thì nhận lỗi, xin lỗi và sửa lỗi ngay.
4.3. Thực hiện những lời hô và đếm tỷ số phải rõ ràng và đủ to cho các VĐV và khán giả nghe được.
4.4. Nếu trong tâm trí có nghi ngờ là VĐV đã vi phạm Luật hay không, thì không nên hô “Lỗi” mà cứ cho tiếp tục thi đấu.
4.5. Không bao giờ hỏi ý kiến của khán giả và cũng không để bị ảnh hưởng bởi những nhận xét của họ.
4.6. Thúc đẩy làm năng động hơn các nhân viên kỹ thuật, ví dụ bằng cách kín đáo chấp nhận các quyết định của Trọng tài biên, và thiết lập quan hệ làm việc với họ.
5. NHỮNG HƯỚNG DẪN ĐỐI VỚI TRỌNG TÀI GIAO CẦU
5.1. Trọng tài giao cầu phải ngồi trên ghé thấp cạnh cột lưới và tốt nhất là đối diện với Trọng tài chính.
5.2. Trọng tài giao cầu có trách nhiệm theo dõi người giao cầu thực hiện một quả giao cầu đúng luật (Điều 9.1). Nếu không hô to “Lỗi” và dùng thủ hiệu hợp lệ để báo cho biết loại vi vi phạm.
5.3. Các thủ hiệu hợp lệ là:
Điều 9.1.1. Không bên nào được gây trig hoãn việc thực hiện quả giao cầu, khi người giao cầu và người nhận cầu đã sẵn sàng cho quả giao cầu.
Điều 9.1.7. Khi các VĐV đã sẵn sàng cho quả giao cầu, chuyển động đầu tiên của đầu vợt về phía trước của người giao cầu là lúc bắt đầu quả giao cầu. Chuyển động đó của vợt phải được liên tục về phía trước.
Điều 9.1.2 và 9.1.3.Một phần của cả hai bàn chân không ở trong ô giao cầu và ở một vị trí cố định cho đến khi quả cầu được giao đi.
Điều 9.1.4. Điểm tiếp xúc đầu tiên với quả cầu không đúng đế cầu (chạm lông cầu trước).
Điều 9.1.5. Toàn thể quả cầu không ở thấp hơn thắt lưng của người giao cầu vào thời điểm quả cầu được đánh đi.
Điều 9.1.6. Tại thời điểm quả cầu được đánh đi, thân vợt không chỉ hướng xuống phía dưới.
5.4. Trọng tài chính có thể sắp xếp với Trọng tài giao cầu để phụ trách thêm các nhiệm vụ khác với điều kiện các VĐV phải được thông báo.
6. NHỮNG HƯỚNG DẪN VỚI CÁC TRỌNG TÀI BIÊN
6.1. Các Trọng tài biên phải ngồi trên ghế ở vị trí trên đường nối dài theo biên của mình phụ trách ở hai đầu sân và hai bên sân, và tốt hơn là ở phía đối diện với Trọng tài chính (xem các sơ đồ).
6.2. Một Trọng tài biên hoàn toàn chịu trách nhiệm về một hay những đường biên đã được phân công. Ngoại trừ trường hợp Trọng tài chính phủ quyết quyết định của Trọng tài biên, khi theo nhận đinh của Trọng tài chính hoàn toàn chắc chắn rằng Trọng tài biên đã có quyết định sai.
6.2.1. Nếu quả cầu rơi ra ngoài, dù xa bao nhiêu, hô “Ngoài” kịp lúc và thật rõ ràng, và đủ to để các VĐV và khán giả nghe, và đồng thời dang rộng hai cánh tay theo chiều ngang để Trọng tài chính có thể nhìn thấy rõ ràng.
6.2.2. Nếu quả cầu rơi trong sân, không nói gì cả, nhưng dùng bàn tay phải chỉ vào đưòng biên mà mình phụ trách.
6.3. Nếu không nhìn thấy, báo ngay cho Trọng tài chính bằng cách đưa hai bàn tay lên che mặt.
6.4. Không hô hoặc thủ hiệu cho đến khi quả cầu chạm mặt sân.
6.5. Luôn luôn phải hô, không chờ quyết định của Trọng tài chính, ví dụ như quả cầu chạm VĐV.
6.6. Các thủ hiệu hợp lệ:
CÁC VỊ TRÍ CỦA TRỌNG TÀI BIÊN TRÊN SÂN
Ở nơi nào có thể, đề nghị vị trí của Trọng tài biên phải cách các biên sân từ 2,5m đến 3,5m và dù sắp xếp cách nào thì vị trí của các Trọng tài biên phải được bảo vệ tránh bất cứ ảnh hưởng nào từ bên ngoài sân, ví dụ như các phóng viên, nhiếp ảnh viên, vv…
Quyết định 1154/QĐ-UBTDTT năm 2006 ban hành áp dụng Luật Cầu lông Quốc tế do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành
- Số hiệu: 1154/QĐ-UBTDTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/06/2006
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thể dục Thể thao
- Người ký: Nguyễn Danh Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/06/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực