Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1152/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO HẬU GIANG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang.

Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang thuộc huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang có diện tích 5.200 ha, trong đó diện tích khu vực trung tâm là 415 ha, diện tích khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là 4.785 ha.

Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang

1. Chỉ đạo việc lập quy hoạch chung xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Chỉ đạo việc xây dựng, tổ chức thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang theo quy định của pháp luật.

3. Chỉ đạo việc đầu tư xây dựng và thực hiện quản lý nhà nước đối với Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang và Trưởng ban Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Thiện Nhân

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1152/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về hoạt động của Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang (sau đây gọi tắt là Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao), bao gồm: Quản lý nhà nước, đầu tư xây dựng, hoạt động theo chức năng và dịch vụ Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

2. Đối tượng áp dụng Quy chế này là tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoạt động nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Điều 2. Mục tiêu

Hình thành khu trung tâm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với nòng cốt là các doanh nghiệp tham gia đầu tư để tạo ra công nghệ cao phục vụ nông nghiệp hoặc ứng dụng công nghệ cao để sản xuất ra các sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao. Hình thành phân khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đối với sản phẩm chủ lực của địa phương để nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông dân, làm mô hình để mở rộng vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho tỉnh Hậu Giang và các địa phương trong vùng.

Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ

1. Chức năng

Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang là khu công nghệ cao tập trung thực hiện các hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp.

2. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ trọng tâm của Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang là tạo, sản xuất sản phẩm công nghệ cao phục vụ cho nông nghiệp của tỉnh, vùng và ứng dụng công nghệ cao để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa, ngoài ra tiến hành thực hiện nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cung ứng dịch vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao.

Điều 4. Một số yêu cầu về quy hoạch, xây dựng và khai thác hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

1. Về quy hoạch

Trong quy hoạch chung phải dành ít nhất 60% diện tích cho xây dựng cơ sở nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm, sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao và cung ứng dịch vụ công nghệ cao trong nông nghiệp. Quy hoạch khu trung tâm phải dành ưu tiên đất đai cho các doanh nghiệp để đầu tư xây dựng các trung tâm, nhà máy tạo công nghệ cao phục vụ nông nghiệp hoặc ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp. Quy hoạch phân khu sản xuất ứng dụng công nghệ cao có chức năng sản xuất hàng hóa ứng dụng công nghệ cao cho 2-3 loại nông sản chủ lực, gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Việc quy hoạch chuyển đổi đất lúa sang mục đích sử dụng khác phải theo đúng các quy định của pháp luật về đất đai.

2. Về xây dựng và khai thác cơ sở hạ tầng

Xây dựng, khai thác hạ tầng và các công trình trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải tuân thủ theo quy hoạch và theo đúng mục tiêu của các dự án đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5. Hoạt động của Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

1. Hoạt động khoa học và công nghệ

a) Hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm: Nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chủ yếu trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản; tham gia nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và các công nghệ tiên tiến để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; chuyển giao công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp;

b) Các hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; khuyến khích các tổ chức khoa học công nghệ triển khai thực hiện các nghiên cứu ứng dụng ở phân khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

2. Hoạt dộng đào tạo nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp

a) Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao bao gồm: Dạy nghề; đào tạo và huấn luyện công nhân, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý về ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; tham gia đào tạo cử nhân, kỹ sư, thạc sỹ, tiến sỹ trong một số chuyên ngành về sinh học, nông nghiệp thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; đào tạo nông dân ở phân khu sản xuất ứng dụng công nghệ cao.

b) Hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao trong nông nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo.

3. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

a) Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bao gồm: Sản xuất sản phẩm nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản) ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thực hiện dịch vụ công nghệ cao trong nông nghiệp, dịch vụ cung ứng vật tư, thiết bị và tiêu thụ sản phẩm; thực hiện dịch vụ dân sinh.

b) Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thực hiện theo cơ chế thị trường, theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và các quy định hiện hành khác có liên quan.

Điều 6. Vốn và chính sách ưu đãi đầu tư

1. Vốn ngân sách đầu tư cho Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ ngân sách địa phương và ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định của Luật công nghệ cao; kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách địa phương.

2. Vốn của các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động ở Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao bao gồm vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước đối với các dự án thuộc đối tượng vay vốn theo quy định hiện hành về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu và huy động nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Dự án đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để thực hiện việc nghiên cứu ứng dụng, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao trong nông nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế và các ưu đãi khác theo quy định hiện hành

Điều 7. Tổ chức quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

1. Việc quản lý hoạt động của Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang được thực hiện thông qua Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang quyết định thành lập.

2. Chức năng, quyền hạn của Ban Quản lý

a) Ban Quản lý là đơn vị sự nghiệp có thu, được sử dụng vốn quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy chế này; đầu tư, liên kết đầu tư hoặc gọi vốn đầu tư để xây dựng từng phần, từng hạng mục cơ sở hạ tầng hoặc một số hạng mục khác trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

b) Được giao đất một lần để tổ chức xây dựng, phát triển Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; được giao lại đất, cho thuê đất trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật về đất đai.

c) Được trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác cho doanh nghiệp khác thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa các công trình cơ sở hạ tầng và các công trình xây dựng trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

d) Được mở tài khoản tại kho bạc để thu các khoản thu hồi từ đầu tư ngân sách nhà nước (nếu có), các khoản thu khác để duy tu, bảo dưỡng và đầu tư trở lại cho Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

đ) Là một đầu mối bố trí kế hoạch ngân sách nhà nước; phê duyệt, chỉ đạo các đơn vị hoạt động trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thực hiện các hoạt động nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.

3. Nhiệm vụ của Ban Quản lý

a) Xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và ban hành:

- Quy hoạch, kế hoạch phát triển hàng năm, 05 năm và dài hạn đối với Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ;

- Kế hoạch đầu tư phát triển và dự toán ngân sách hằng năm (chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên);

- Cơ chế, chính sách ưu đãi đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; ưu đãi đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý;

- Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn tiếp nhận viện trợ đầu tư phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

- Mức thu tiền sử dụng hạ tầng trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

- Các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản khác về Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

b) Tổ chức, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; quy định và hướng dẫn thi hành các hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ, các nguyên tắc, quy tắc làm việc của Ban Quản lý.

c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; là chủ đầu tư các công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được giao quản lý; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, quảng bá trong nước và nước ngoài để thu hút các nguồn vốn đầu tư vào khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

d) Quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch:

- Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch chung trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Tổ chức lập, quản lý, giám sát và thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các phân khu chức năng;

- Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

đ) Quản lý, sử dụng đất đai:

- Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện việc tái định cư, đền bù, giải phóng mặt bằng tại Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

- Tổ chức lập quy hoạch chi tiết, kế hoạch sử dụng đất của Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

- Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thỏa thuận với các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng trong việc định giá cho thuê lại đất đá xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư theo quyết định giao đất, cho thuê đất.

c) Quản lý đầu tư, xây dựng và khai thác cơ sở hạ tầng:

- Quyết định, quản lý các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; tiếp nhận và quản lý các dự án ODA, các dự án tài trợ đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

- Ký các hợp đồng BOT, BTO, BT theo ủy quyền của các cấp có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật;

- Có ý kiến chấp thuận đối với thiết kế cơ sở các dự án đầu tư tại Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức vận động đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư xây dựng hạ tầng, triển khai đấu thầu theo quy định và hỗ trợ các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng thực hiện đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

- Quản lý hồ sơ thiết kế kỹ thuật và biên bản nghiệm thu các công trình xây dựng hạ tầng trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

- Có ý kiến về việc xây dựng các công trình cấp điện, nước, bưu chính viễn thông ngoài địa giới khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do các doanh nghiệp chuyên ngành thực hiện để phù hợp với quy hoạch và tiến độ xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

- Bảo đảm tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cung cấp các dịch vụ theo đúng các hợp đồng với nhà đầu tư các dự án;

- Hướng dẫn các nhà đầu tư, các doanh nghiệp xây dựng, kinh doanh, khai thác, sử dụng cơ sở hạ tầng theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật của nhà nước; thoả thuận mức thu tiền sử dụng, dịch vụ liên quan tới hạ tầng;

- Trực tiếp quản lý, khai thác, sử dụng và duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật do Nhà nước đầu tư tại Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

g) Quản lý các dự án đầu tư:

- Quyết định các hướng ưu tiên, các hình thức hỗ trợ đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ công nghệ cao trong nông nghiệp trên cơ sở Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;

- Thẩm định hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật;

- Kiểm tra và xác nhận bằng văn bản đối với các nội dung đã trình bày trong Bản thuyết minh dự án ứng dụng công nghệ cao, đề tài, dự án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp của tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

h) Quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững:

- Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư tại Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo ủy quyền và theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp với cơ quan quản lý môi trường địa phương trong việc quản lý, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

i) Quản lý lao động, cư trú và an ninh trật tự:

- Quản lý, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định pháp luật về lao động và cư trú trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

- Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan ban hành quy định bảo đảm an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và thực hiện nếp sống văn hóa trong quá trình xây dựng, quản lý và khai thác các công trình trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

k) Hợp tác, đầu tư với nước ngoài và thương mại hóa sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:

- Hợp tác, đầu tư với nước ngoài về công nghệ cao trong nông nghiệp thực hiện theo quy định về hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;

- Tổ chức và quản lý các hoạt động nghiên cứu và phát triển các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật.

l) Quản lý nội bộ:

- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật; sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo chương trình, kế hoạch cải cách thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang;

m) Thanh tra, kiểm tra: Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thanh tra, kiểm tra các tổ chức, doanh nghiệp trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

n) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành có liên quan về tình hình đầu tư, xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

o) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong Quy chế này, các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang giao theo quy định của pháp luật./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1152/QĐ-TTg năm 2012 thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 1152/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/08/2012
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Thiện Nhân
  • Ngày công báo: 12/09/2012
  • Số công báo: Từ số 591 đến số 592
  • Ngày hiệu lực: 27/08/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản