- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Thông tư 09/2011/TT-BVHTTDL về Quy định nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Thông tư liên tịch 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh xếp hạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Thông tư 15/2019/TT-BVHTTDL quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1150/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 07 tháng 4 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích;
Căn cứ Quyết định số 39/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định phân cấp, ủy quyền quản lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh xếp hạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 750 /SVHTTDL-VH ngày 30 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1150/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, phương thức, quan hệ công tác, trách nhiệm phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị hoạt động liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích.
Tăng cường trách nhiệm giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Tạo điều kiện thuận lợi trong việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến di tích.
1. Công tác phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị tham gia thực hiện Quy chế này cùng tạo điều kiện phối hợp, hỗ trợ kịp thời lẫn nhau khi có yêu cầu để phục vụ nhiệm vụ chung. Bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc chủ trì, phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, tránh chồng chéo nhiệm vụ.
1. Trao đổi thông tin, lấy ý kiến, báo cáo về các vấn đề liên quan đến di tích theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp bằng văn bản và các phương tiện thông tin liên lạc.
2. Tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
3. Phối hợp xử lý các vấn đề, vụ việc phát sinh liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
4. Thành lập các đoàn công tác để khảo sát, kiểm tra liên ngành xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo để bàn bạc, thống nhất nội dung, chương trình, kế hoạch về quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích có liên quan đến nhiều ngành, địa phương.
6. Hàng năm tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý di tích.
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách đảm bảo đúng quy định pháp luật hiện hành.
2. Nguồn phí tham quan (nếu có).
3. Nguồn xã hội hóa (do tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ, công đức bằng tiền và hiện vật) và các nguồn hợp pháp khác.
Điều 6. Cơ quan quản lý di tích
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về di tích theo quy định của pháp luật, thực hiện:
a) Tham mưu thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
b) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di tích; hướng dẫn việc thành lập, kiện toàn các Ban quản lý, Tổ bảo vệ di tích theo quy định.
c) Tổ chức các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di tích.
d) Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di tích. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
đ) Tổ chức khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
e) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di tích.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện quản lý di tích trên địa bàn, cụ thể:
a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời, bảo vệ và xử lý các vi phạm đối với di tích theo thẩm quyền; kịp thời báo cáo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch khi di tích có nguy cơ bị xâm hại, hủy hoại, làm sai lệch giá trị.
b) Thực hiện và chỉ đạo việc thành lập, kiện toàn các Ban quản lý, Tổ bảo vệ di tích theo hướng dẫn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện, kiểm tra giám sát công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn. Huy động mọi nguồn lực trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo đúng quy định của Luật Di sản văn hóa và các quy định hiện hành; tham mưu đề án khai thác và phát huy giá trị di tích.
d) Tuyên truyền, phổ biến những quy định pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích tại địa phương.
đ) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan để xử lý các hành vi xâm hại, lấn chiếm, xây dựng trái phép hoặc gây nguy cơ hủy hoại không gian văn hóa, cảnh quan môi trường di tích theo đúng quy định pháp luật.
e) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã: Tuyên truyền, phổ biến những quy định pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích; tổ chức bảo vệ, phát huy giá trị di tích tại địa phương, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích; tiếp nhận khai báo về di tích, kiến nghị việc xếp hạng di tích lên cơ quan có thẩm quyền; phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời những hành vi làm ảnh hưởng đến di tích và cảnh quan môi trường của di tích; ngăn chặn và xử lý các hoạt động mê tín dị đoan tại di tích theo thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý di tích trên địa bàn, cụ thể:
- Chịu trách nhiệm thực hiện điểm e khoản 2 Điều 6 của Quy chế này.
- Bảo vệ, giữ gìn di tích; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại di sản văn hóa.
- Thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi di tích có nguy cơ bị làm sai lệch giá trị, bị hủy hoại, bị mất.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, học tập, nghiên cứu tại di tích.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Các cá nhân, tập thể là chủ sở hữu hợp pháp di tích
Chủ sở hữu hợp pháp di tích có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc, gìn giữ trực tiếp di tích; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại di tích. Trường hợp phát hiện di tích bị lấn chiếm, hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và báo cáo đến các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Công tác tu bổ, tôn tạo di tích
1. Phối hợp trong công tác tu bổ, tôn tạo di tích
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di tích xếp hạng cấp tỉnh; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di tích cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt; thẩm định hồ sơ đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan rà soát tình hình xuống cấp các di tích, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định của Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định hồ sơ tu bổ, tôn tạo di tích và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối vốn để tu bổ, tôn tạo di tích trên địa bàn tỉnh theo Luật Đầu tư công và theo khả năng cân đối vốn ngân sách tỉnh.
c) Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác quản lý, bảo vệ, khai thác và phát huy giá trị di tích phù hợp với quy định.
- Kiểm tra việc cấp phát, quản lý việc sử dụng kinh phí theo quy định.
d) Sở Xây dựng
- Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng các sở, ngành liên quan trong việc thẩm định các dự án tu bổ, tôn tạo di tích trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao trong lĩnh vực xây dựng đối với việc tu bổ, tôn tạo di tích trên địa bàn tỉnh.
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ động bố trí kinh phí ngân sách địa phương, huy động nguồn xã hội hóa thực hiện các hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích theo quy định hiện hành.
2. Thủ tục thực hiện tu bổ, tôn tạo di tích
a) Thực hiện theo các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và quy định về đầu tư, xây dựng hiện hành.
b) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện hành nghề lập dự án tu bổ di tích, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật tu bổ di tích theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Kiểm kê, phân loại, đăng ký
1. Các di tích trên địa bàn tỉnh phải được kiểm kê, lập hồ sơ, đăng ký và chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm kê, phân loại di tích trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; công bố, điều chỉnh hoặc bổ sung danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng năm, tổng hợp số liệu về những biến động (tăng, giảm); ít nhất 05 năm một lần tổ chức rà soát, đánh giá và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh mục kiểm kê di tích theo quy định.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan lập hồ sơ khoa học trình UBND tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh; tham mưu UBND tỉnh đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích cấp quốc gia và quốc gia đặc biệt.
2. Tổ chức công bố Quyết định và bằng xếp hạng di tích
a) Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công bố Quyết định xếp hạng di tích cấp quốc gia đặc biệt.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức công bố Quyết định xếp hạng di tích cấp quốc gia, di tích cấp tỉnh.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức công bố Quyết định xếp hạng di tích.
Điều 10. Quản lý hiện vật thuộc di tích
Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị quản lý di tích tổ chức kiểm kê hiện vật thuộc di tích đã được xếp hạng và báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
Điều 11. Quản lý mặt bằng và không gian di tích
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện cắm mốc giới các khu vực bảo vệ của di tích.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND các huyện, thành phố thẩm định các nội dung liên quan về đất đai như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đánh giá tác động môi trường đối với khu vực di tích.
3. Khi thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ của di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường sinh thái của di tích, phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp tỉnh, của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc gia và quốc gia đặc biệt.
Điều 12. Bảo vệ môi trường và cảnh quan di tích
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi được giao trực tiếp quản lý di tích chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan thực hiện:
1. Bố trí lực lượng thực hiện vệ sinh và thu gom rác thải nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan chung tại các di tích.
2. Tuyên truyền, giáo dục và vận động các tổ chức, cá nhân sinh sống, hoạt động kinh doanh dịch vụ tại di tích cam kết thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, cảnh quan di tích.
3. Thường xuyên kiểm tra và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường và cảnh quan của di tích.
Điều 13. Bảo vệ an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy tại di tích
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi được giao trực tiếp quản lý di tích chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan chủ động có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi: Chiếm đoạt, làm sai lệch di tích, hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại; xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai thuộc di tích; các hành vi lợi dụng di tích để trục lợi; trộm cắp, mua bán, trao đổi, vận chuyển, đào bới trái phép hiện vật, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích; chèo kéo, đeo bám du khách và các hành vi vi phạm khác.
Điều 14. Tuyên truyền quảng bá, giáo dục đào tạo trong việc phát huy giá trị di tích
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện tổ chức tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá phát huy giá trị di tích; phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật liên quan nhằm nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân, các đơn vị hoạt động tại di tích; hướng dẫn các công ty lữ hành, hướng dẫn viên nội dung giới thiệu về di tích.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, đưa việc học tập, tham quan, nghiên cứu di tích vào chương trình giáo dục ngoại khóa hàng năm của các cấp học, trường học gắn với bảo vệ di tích trên địa bàn.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Đồng Nai thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá về di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh, tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa của việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị của di sản văn hóa.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Là đơn vị chủ trì, đầu mối trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đôn đốc, theo dõi và cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Hàng năm, chủ trì tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Điều 16. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
1. Các cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức thực hiện những nội dung liên quan tại Quy chế này.
2. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quy chế này khi có yêu cầu của đơn vị chủ trì.
Quy chế này quy định việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, các nội dung khác vẫn thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phối hợp, trao đổi, thống nhất nội dung trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
- 1Quyết định 21/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 13/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 07/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4Chỉ thị 09/CT-CTUBND năm 2021 về tăng cường quản lý, bảo vệ phát huy các giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 1255/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án "Bảo vệ và phát huy giá trị Thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt ở Nam Định đến năm 2030" do tỉnh Nam Định ban hành
- 6Quyết định 1653/QĐ-UBND năm 2021 quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 31/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 48/2016/QĐ-UBND
- 8Quyết định 20/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Thông tư 09/2011/TT-BVHTTDL về Quy định nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Thông tư liên tịch 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật Đầu tư công 2019
- 9Quyết định 39/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh xếp hạng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Thông tư 15/2019/TT-BVHTTDL quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 13Quyết định 21/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 14Quyết định 13/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 15Quyết định 07/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 16Chỉ thị 09/CT-CTUBND năm 2021 về tăng cường quản lý, bảo vệ phát huy các giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 17Quyết định 1255/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án "Bảo vệ và phát huy giá trị Thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt ở Nam Định đến năm 2030" do tỉnh Nam Định ban hành
- 18Quyết định 1653/QĐ-UBND năm 2021 quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 19Quyết định 31/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 48/2016/QĐ-UBND
- 20Quyết định 20/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quyết định 1150/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 1150/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Thái Bảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết