Hệ thống pháp luật

BAN DÂN VẬN TRUNG ƯƠNG
--------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 115-QĐ/BDVTW

Hà Nội, ngày 4 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, LÀM VIỆC CỦA BAN DÂN VẬN

- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XI;

- Căn cứ Quyết định số 78-QĐ/TW, ngày 10/4/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Trung ương và Quyết định số 290-QĐ/TW, ngày 25/2/2010 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị;

- Xét đề nghị của Vụ Tổ chức – cán bộ;

TRƯỞNG BAN DÂN VẬN TRUNG ƯƠNG

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về tổ chức bộ máy, làm việc của Ban Dân vận Trung ương”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định của Ban trước đây trái với Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các vụ, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ, công chức trong cơ quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TRƯỞNG BAN




Hà Thị Khiết

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, LÀM VIỆC CỦA BAN DÂN VẬN TRUNG ƯƠNG
Ban hành kèm theo Quyết định số 115-QĐ/BDVTW, ngày 4/10/2012 của Ban Dân vận Trung ương

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN VẬN TRUNG ƯƠNG

Điều 1. Chức năng

Ban Dân vận Trung ương là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương, chính sách và giải pháp lớn về công tác dân vận.

Điều 2. Nhiệm vụ

1- Nghiên cứu, đề xuất

1.1. Chủ trì hoặc tham gia, phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về công tác dân vận của Đảng (bao gồm: công tác mặt trận, các đoàn thể nhân dân; công tác dân tộc; công tác tôn giáo; công tác vận động các giai cấp, các tầng lớp nhân dân và người Việt Nam ở nước ngoài); chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị nghị quyết đại hội, các nghị quyết, chỉ thị, quyết định thuộc lĩnh vực nêu trên của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

1.2. Tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước trong việc thể chế hoá các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng về công tác dân vận; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

1.3. Phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình nhân dân (tình hình dân tộc, tôn giáo, các giai tầng xã hội, các vấn đề bức xúc trong nhân dân) để báo cáo và tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

2- Thẩm định

2.1. Thẩm định các đề án về công tác dân vận của các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở Trung ương trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

2.2. Tham gia thẩm định những đề án thuộc các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại có liên quan mật thiết đến công tác dân vận.

3- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

3.1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng về công tác dân vận đối với các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương.

3.2. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác dân vận và phối hợp với các cơ quan liên quan bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân vận đối với đội ngũ cán bộ phụ trách công tác dân vận của các cấp uỷ trực thuộc Trung ương.

3.3. Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy ban dân vận các cấp.

4. Tham gia công tác xây dựng đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ trong khối dân vận Trung ương và ban dân vận các cấp uỷ đang trực thuộc Trung ương

4.1. Tham gia với các tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Trung ương về phương hướng, nhiệm vụ công tác dân vận của Đảng.

4.2. Phối hợp, tham gia với Ban Tổ chức Trung ương về công tác cán bộ trong khối dân vận Trung ương theo phân cấp quản lý. Tham gia ý kiến về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật đối với đội ngũ cán bộ dân vận theo danh mục phân cấp quản lý của Trung ương.

5. Thực hiện một số nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao

5.1. Thực hiện nhiệm vụ là cơ quan thường trực Hội đồng công tác quần chúng Trung ương và cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

5.2. Thực hiện những công việc khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.

Điều 3. Tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Trung ương

1. Lãnh đạo Ban Dân vận Trung ương:

Có Trưởng ban và các Phó trưởng ban.

2. Cơ cấu tổ chức của Ban Dân vận Trung ương, gồm:

2.1. Văn phòng

2.2. Vụ Nghiên cứu

2.3. Vụ Đoàn thể nhân dân

2.4. Vụ Dân vận các cơ quan nhà nước

2.5. Vụ Dân tộc

2.6. Vụ Tôn giáo

2.7. Vụ Tổ chức - Cán bộ

2.8. Tạp chí Dân vận

2.9. Cơ quan Thường trực tại thành phố Đà Nẵng

2.10. Cơ quan Thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC VỤ, ĐƠN VỊ

Điều 4. Văn phòng

1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

1.1. Tham mưu, tổng hợp giúp lãnh đạo Ban xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, chuẩn bị các đề án, tờ trình và biên tập, thẩm định, chỉnh lý các văn bản trước khi trình lãnh đạo Ban phê duyệt ký ban hành.

1.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, các vụ, đơn vị theo dõi, tổng hợp tình hình nhân dân (tình hình dân tộc, tôn giáo, các giai tầng xã hội, các vấn đề bức xúc trong nhân dân) để tham mưu cho lãnh đạo Ban báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

1.3. Là đầu mối phối hợp với các vụ, đơn vị trong việc thục hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban; trong việc thực hiện chế độ thông tin, tư liệu; dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề; trong việc phối hợp công tác giữa Ban Dân vận Trung ương với Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Tổng bí thư, các ban Đảng Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ; văn phòng của các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tô quốc, các đoàn thể nhân dân; văn phòng các tỉnh ủy, thành ủy, các đảng ủy trực thuộc Trung ương và ban dân vận các cấp ủy địa phương.

1.4. Quản lý, ứng dụng, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan; kết nối công nghệ thông tin với Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Tổng Bí thư, các ban Đảng Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ; văn phòng của các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân; văn phòng các tỉnh ủy, thành ủy, các đảng ủy trực thuộc Trung ương và văn phòng ban dân vận các cấp ủy địa phương.

1.5. Tổ chức công tác phục vụ các hoạt động của cơ quan và lãnh đạo Ban; thực hiện công tác quản lý hành chính, tài chính và quản trị lễ tân của cơ quan; thực hiện chế độ bảo vệ bảo mật trong cơ quan theo quy định của Đảng, Nhà nước và của cơ quan.

1.6. Thông báo kịp thời và phối hợp tổ chức thực hiện đúng các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ, công chức cơ quan.

1.7. Phối hợp với Vụ Dân vận các cơ quan nhà nước trong việc tiếp dân, nắm tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân.

1.8. Tổng hợp và tham mưu cho lãnh đạo Ban giải quyết các đề xuất, kiến nghị của các vụ, đơn vị trong cơ quan và của ban dân vận các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương.

1.9. Thực hiện những nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban giao.

2. Tổ chức bộ máy

2.1. Lãnh đạo Văn phòng gồm: Chánh Văn phòng và các Phó chánh Văn phòng.

2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng gồm:

- Phòng Tổng hợp;

- Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ;

- Trung tâm công nghệ thông tin;

- Đội xe.

2.3. Cán bộ: Các chuyên viên nghiên cứu, tham mưu; nhân viên phục vụ.

Điều 5. Vụ Nghiên cứu

1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

1.1. Tham mưu cho lãnh đạo Ban: xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về công tác dân vận của Đảng bao gồm: Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; tình hình các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; nội dung, phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng; dự báo những thuận lợi, khó khăn tác động đến công tác dân vận của Đảng; những giải pháp và chính sách lớn về công tác dân vận của Đảng.

1.2. Phối hợp với các vụ, đơn vị tham mưu cho lãnh đạo Ban chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị nghị quyết đại hội, các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận về công tác vận động quần chúng của Đảng trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các văn bản hướng dẫn thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận nêu trên.

1.3. Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu cho lãnh đạo Ban về chủ trương, chính sách và các giải pháp về công tác vận động đội ngũ trí thức.

1.4. Phối hợp với Vụ Tổ chức- Cán bộ tham mưu cho lãnh đạo Ban thẩm định nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân vận của Học viện Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; đề xuất với lãnh đạo Ban về đội ngũ báo cáo viên của Ban tham gia giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác dân vận của Đảng.

1.5. Chủ trì, phối hợp với các vụ, đơn vị tham mưu cho lãnh đạo Ban thẩm định các công trình nghiên cứu khoa học của các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân dân ở Trung ương và địa phương có liên quan đến công tác dân vận.

1.6. Thường trực Hội đồng khoa học của Ban và tham mưu cho lãnh đạo Ban chỉ đạo các hoạt động nghiên cứu khoa học và quản lý các đề tài, đề án nghiên cứu khoa học; hướng dẫn các vụ, đơn vị thuộc Ban, Ban Dân vận cấp ủy địa phương về công tác nghiên cứu khoa học dân vận; tổ chức biên tập, xuất bản các ấn phẩm khoa học của Ban Dân vận Trung ương.

1.7. Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do lãnh đạo Ban giao.

2. Tổ chức bộ máy

2.1. Lãnh đạo Vụ Nghiên cứu gồm: Vụ trưởng và các Phó vụ trưởng.

2.2. Cán bộ: Các chuyên viên nghiên cứu, tham mưu.

Điều 6. Vụ Đoàn thể nhân dân

1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

1.1. Tham mưu cho lãnh đạo Ban: theo dõi tình hình tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và một số hội quần chúng được Ban Bí thư giao; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác dân vận có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng.

1.2. Tham mưu cho lãnh đạo Ban: thẩm định các văn kiện đại hội nhiệm kỳ của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và một số hội quần chúng ở Trung ương trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư; tham gia thẩm định các đề án về công tác dân vận, các dự án luật, pháp lệnh của Nhà nước có liên quan đến Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và các hội quần chúng.

1.3. Tham mưu cho lãnh đạo Ban làm thường trực Hội đồng công tác quần chúng Trung ương.

1.4. Phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ tham mưu cho lãnh đạo Ban nắm tình hình cán bộ chủ chốt của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và một số hội quần chúng ở Trung ương theo phân cấp quản lý cán bộ.

1.5. Phối hợp với các cơ quan liên quan, các vụ, đơn vị nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo Ban về chủ trương, chính sách và các giải pháp về công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài.

1.6. Thực hiện những nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban giao.

2. Tổ chức bộ máy

2.1. Lãnh đạo Vụ Đoàn thể nhân dân gồm: Vụ trưởng và các Phó vụ trưởng.

2.2. Cán bộ: Các chuyên viên nghiên cứu, tham mưu.

Điều 7. Vụ Dân vận các cơ quan nhà nước

1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

1.1. Tham mưu cho lãnh đạo Ban: tham gia xây dựng pháp luật; thẩm định các dự án luật, các chương trình, dự án kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh có liên quan mật thiết đến công tác dân vận; đề xuất những chủ trương, chính sách, giải pháp để các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang thực hiện công tác vận động quần chúng.

1.2. Tham mưu cho lãnh đạo Ban: tham gia, phối hợp với các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang trong việc thể chế hoá các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân vận; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đôn đốc thực hiện, sơ kết, tổng kết các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận và thực hiện dân chủ ở cơ sở.

1.3. Tham mưu cho lãnh đạo Ban làm thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

1.4. Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo Ban về chủ trương, chính sách và các giải pháp về công tác vận động đội ngũ doanh nhân.

1.5. Phối hợp với các vụ, đơn vị và các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu cho lãnh đạo Ban về công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước và công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về công tác dân vận cho đội ngũ cán bộ trong các cơ quan nhà nước.

1.6. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng và các vụ, đơn vị liên quan tham mưu cho lãnh đạo Ban trong việc tiếp dân, nắm tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân.

1.7. Thực hiện những công việc khác do lãnh đạo Ban giao.

2. Tổ chức bộ máy

2.1. Lãnh đạo Vụ Dân vận các cơ quan nhà nước gồm: Vụ trưởng và các Phó vụ trưởng.

2.2. Cán bộ: Các chuyên viên nghiên cứu, tham mưu.

Điều 8. Vụ Dân tộc

1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

1.1. Tham mưu cho lãnh đạo Ban: tham gia xây dựng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc và công tác dân tộc; sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, thông báo, kết luận của Đảng về dân tộc và công tác dân tộc, thẩm định các đề án, các văn bản của các bộ, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và các tỉnh, thành có liên quan đến vấn đề dân tộc.

1.2. Tham mưu cho lãnh đạo Ban hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, thông báo, kết luận của Đảng về dân tộc và công tác dân tộc đối với các tỉnh ủy, thành uỷ, các ban xây dựng đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương.

1.3. Phối hợp, tham gia với các cơ quan chức năng và các tỉnh ủy, thành ủy trong việc xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ làm công tác dân tộc và lực lượng cốt cán trong đồng bào các dân tộc thiểu số.

1.4. Phối hợp với các vụ, đơn vị tham mưu cho lãnh đạo Ban theo dõi, nắm tình hình công tác dân vận của Đảng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

1.5. Thực hiện những nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban giao.

2. Tổ chức bộ máy

2.1. Lãnh đạo Vụ Dân tộc gồm: Vụ trưởng và các phó vụ trưởng.

2.2. Cán bộ: Các chuyên viên nghiên cứu, tham mưu.

Điều 9. Vụ Tôn giáo

1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

1.1. Tham mưu cho lãnh đạo Ban: đề xuất với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư các chủ trương, chính sách của Đảng về tôn giáo, công tác tôn giáo và xử lý những vấn đề quan trọng trong công tác tôn giáo; sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, thông báo, kết luận của Đảng về tôn giáo và công tác tôn giáo.

1.2. Tham mưu cho lãnh đạo Ban: tham gia với cơ quan chức năng Nhà nước trong việc nghiên cứu thể chế hoá các chủ trương, chính sách của Đảng về tôn giáo; thẩm định các đề án và các văn bản của các bộ, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan đến công tác tôn giáo.

1.3. Tham mưu cho lãnh đạo Ban: hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tôn giáo đối với các tỉnh ủy, thành ủy, các ban xây dựng đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương; hướng dẫn cấp ủy địa phương về công tác tôn giáo và công tác vận động đồng bào có đạo, xây dựng cơ sở chính trị, cốt cán trong tôn giáo.

1.4. Phối hợp với các vụ, đơn vị, các cơ quan liên quan tham mưu cho lãnh đạo Ban nắm tình hình, kiểm tra, và phối hợp chỉ đạo về tổ chức, hoạt động của các tổ chức tôn giáo, các hoạt động đối ngoại tôn giáo.

1.5 . Thực hiện những nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban giao.

2. Tổ chức bộ máy

2.1. Lãnh đạo Vụ Tôn giáo gồm: Vụ trưởng và các Phó vụ trưởng.

2.2. Cán bộ: Các chuyên viên nghiên cứu, tham mưu.

Điều 10. Vụ Tổ chức - Cán bộ

1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

1.1. Tham mưu cho lãnh đạo Ban để tham mưu cho Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư những chủ trương, giải pháp về tổ chức bộ máy, cán bộ, về chính sách đối với cán bộ làm công tác dân vận và cán bộ cơ quan Ban Dân vận Trung ương.

1.2. Tham mưu cho lãnh đạo Ban thực hiện công tác nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, sử dụng, quản lý cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ theo thẩm quyền quản lý của Ban Dân vận Trung ương. Phối hợp với các vụ, đơn vị, các ngành và địa phương có liên quan trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống dân vận.

1.3 . Chủ trì và phối hợp với Vụ Đoàn thể nhân dân nắm tình hình cán bộ chủ chốt của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và một số hội quần chúng Trung ương. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho lãnh đạo Ban thẩm định đề án nhân sự chuẩn bị đại hội Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội và một số hội quần chúng ở Trung ương. Tham mưu cho lãnh đạo Ban tham gia ý kiến về bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật, giải quyết chính sách cán bộ trong ngành dân vận theo phân cấp quản lý cán bộ.

1.4. Theo dõi tình hình công tác tổ chức cán bộ và hoạt động của ban dân vận tỉnh uỷ, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; tham mưu cho lãnh đạo Ban trong việc thẩm định các đề án, các văn bản của các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể ở Trung ương và của ban dân vận cấp ủy địa phương về tổ chức bộ máy, cán bộ.

1.5. Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Ban và của cơ quan Ban Dân vận Trung ương.

1.6. Tham mưu kế hoạch công tác đối ngoại của Ban và phối hợp với các vụ, đơn vị, các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện công tác đối ngoại của Ban.

1.7. Thực hiện những nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban giao.

2. Tổ chức bộ máy

2.1. Lãnh đạo Vụ Tổ chức - Cán bộ gồm; Vụ trưởng và các Phó vụ trưởng.

2.2. Tổ chức bộ máy của Vụ Tổ chức - cán bộ gồm:

- Phòng Thi đua- Khen thưởng.

- Các chuyên viên làm công tác nghiên cứu, tham mưu về tổ chức - cán bộ và đối ngoại.

2.3. Cán bộ: Các chuyên viên nghiên cứu, tham mưu.

Điều 11. Tạp chí Dân vận

1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

Tạp chí Dân vận (bao gồm cả tạp chí điện tử, Website Dân vận) là đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, có con dấu, tải khoản riêng, tự bảo đảm một phần kinh phí, có các nhiệm vụ, quyền hạn:

1.1. Thực hiện tôn chỉ, mục đích của báo chí cách mạng Việt Nam; tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác vận động quần chúng.

1.2. Trao đổi lý luận, kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn, cung cấp thông tin cần thiết về lĩnh vực công tác dân vận.

1.3. Giới thiệu, phổ biến nghiệp vụ về công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo, là diễn đàn của nhân dân về công tác vận động quần chúng.

1.4. Thực hiện những nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban giao.

2. Tổ chức bộ máy

2.1. Lãnh đạo Tạp chí Dân vận gồm: Tổng biên tập và các Phó tổng biên tập.

2.2. Tổ chức bộ máy của Tạp chí Dân vận gồm:

- Phòng Thư ký tòa soạn;

- Phòng Trị sự;

- Phòng Website Dân vận;

2.3. Cán bộ: Các phóng viên, biên tập viên, viên chức và cộng tác viên (thực hiện khoán biên chế và ký hợp đồng thuê khoán công việc).

Điều 12. Cơ quan Thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng

1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

1.1. Phối hợp chặt chẽ với các vụ, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Ban theo địa bàn được phân công phụ trách theo dõi.

1.2. Phối hợp với các vụ, đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các vụ, đơn vị do các vụ, đơn vị triển khai đến cán bộ, công chức trực thuộc vụ, đơn vị công tác ở Cơ quan Thường trực.

1.3. Liên hệ chặt chẽ với các tỉnh ủy, thành ủy theo địa bàn được phân công để nắm và kịp thời báo cáo, đề xuất với lãnh đạo Ban và trao đổi với các vụ, đơn vị có liên quan về tình hình nhân dân và công tác dân vận của các địa phương.

1.4. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đại điện của các ban đảng, các bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Trung ương tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng trong lĩnh vực công tác dân vận.

1.5. Cơ quan Thường trực, trực tiếp là đồng chí Vụ trưởng - Trưởng Cơ quan Thường trực có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý hành chính đối với cán bộ của các vụ, đơn vị công tác tại Cơ quan Thường trực; lập kế hoạch kinh phí hoạt động hằng năm, qua Văn phòng, trình lãnh đạo Ban phê duyệt; thực hiện chế độ chi tiêu, thanh toán qua Cục quản trị T78 và T26 Văn phòng Trung ương Đảng; có trách nhiệm phối hợp với các địa phương và các đơn vị liên quan, tạo điều kiện cho lãnh đạo và cán bộ của Ban đến công tác tại các tỉnh, thành trong địa bàn; có trách nhiệm tổng hợp tình hình nhân dân và công tác dân vận trên địa bàn được phân công.

1.6. Cơ quan Thường trực là đơn vị tương đương cấp vụ trực thuộc Ban Dân vận Trung ương. Cán bộ, công chức Cơ quan Thường trực chịu sự quản lý song trùng giữa Vụ trưởng, Trưởng đơn vị của vụ, đơn vị chuyên môn và Vụ trưởng - Trưởng Cơ quan Thường trực. Vụ trưởng, Trưởng đơn vị của vụ, đơn vị chuyên môn quản lý về công tác chuyên môn; Vụ trưởng - Trưởng Cơ quan Thường trực quản lý về hành chính; khi phân công nhiệm vụ cho cán bộ và nhận xét, đánh giá cán bộ có sự trao đổi thống nhất chung giữa hai đơn vị và báo cáo với đồng chí Phó trưởng ban phụ trách trục tiếp.

1.7. Cơ quan Thường trực có con dấu và chỉ được sử dụng con dấu vào các văn bản có tính chất giao dịch hành chính thông thường theo chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực đã được quy định. Có trách nhiệm quản lý và sử dụng con dấu theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy định của Ban Dân vận Trung ương.

1.8. Thực hiện những nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban gian.

2. Tổ chức bộ máy

Lãnh đạo Cơ quan Thường trực: Có 01 Vụ trưởng - Trưởng Cơ quan Thường trực.

Chương III

NGUYÊN TẮC LÃNH ĐẠO, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN

Điều 13. Về nguyên tắc lãnh đạo.

1. Lãnh đạo Ban

Lãnh đạo Ban làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ thủ trưởng; quyết định theo đa số các vấn đề sau:

1.1. Kế hoạch quán triệt và triển khai thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân vận.

1.2. Chuẩn bị các đề án, báo cáo thẩm định đề án.

1.3. Hướng dẫn, kiểm tra các tỉnh uỷ, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trục thuộc Trung ương về thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng về công tác dân vận, công tác dân tộc, công tác tôn giáo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị.

1.4. Công tác tổ chức bộ máy, cán bộ thuộc cơ quan quản lý.

2. Các vụ, đơn vị trực thuộc Ban

Các vụ đơn vị trực thuộc Ban làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện chế độ thủ trưởng.

Điều 14. Trách nhiệm của lãnh đạo Ban

1. Đối với công tác nghiên cứu

1.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Ban, hằng năm hoặc từng thời gian, Ban đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề cần nghiên cứu, tổng kết, ra các nghị quyết, chỉ thị, thông báo, kết luận... về công tác dân vận.

1.2. Các đề tài, đề án do Ban chủ trì đều phải được tập thể lãnh đạo Ban thảo luận, Trưởng ban phê duyệt đề cương, kế hoạch nghiên cứu.

1.3. Đối với các đề tài, đề án do các cơ quan khác chủ trì, khi có yêu cầu thì Ban cử cán bộ tham gia. Trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư các đề tài, đề án có sự tham gia của Ban Dân vận Trung ương phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của lãnh đạo Ban.

1.4. Đối với các đề tài, đề án có liên quan đến công tác dân vận do các cơ quan gửi lấy ý kiến Ban Dân vận Trung ương, lãnh đạo Ban giao cho các vụ, đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất ý kiến để lãnh đạo Ban xem xét trả lời bằng văn bản.

2. Đối với công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

2.1. Đối với các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác dân vận, Ban có trách nhiệm giúp Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư hướng dẫn các cấp uỷ đảng, Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các ban cán sự đảng tổ chức triển khai thực hiện. Những vấn đề liên quan đến trách nhiệm của chính quyền thì phối hợp với cơ quan hữu quan của Nhà nước để triển khai thực hiện.

2.2. Đối với cấp ủy, ban dân vận địa phương, Ban có trách nhiệm hướng dẫn về tổ chức bộ máy, hoạt động và nghiệp vụ công tác dân vận, cung cấp thông tin và kinh nghiệm về hoạt động công tác dân vận. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng về công tác dân vận.

2.3. Ban có chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chủ trương của Đảng về công tác dân vận đối với các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương, Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

3. Đối với công tác tổ chức - cán bộ

3.1. Xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động; quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; xác định biên chế, xây dựng tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ; thực hiện chế độ, chính sách cán bộ.

3.2. Đối với những vấn đề về tổ chức bộ máy và đề bạt cán bộ cấp vụ thì lãnh đạo Ban thảo luận dân chủ, quyết định theo đa số và đảm bảo sự phối hợp với Đảng ủy cơ quan, có tham khảo ý kiến các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan.

3.3. Đối với cán bộ chủ chốt trong khối các cơ quan dân vận Trung ương thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, Ban có trách nhiệm tham gia ý kiến về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ theo phân công và phân cấp của Trung ương.

Điều 15. Trách nhiệm và quyền hạn của các chức danh lãnh đạo Ban

1. Trưởng Ban

1.1. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về toàn bộ hoạt động của Ban.

1.2. Chủ trì các hội nghị lãnh đạo Ban; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thục hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Ban; phân công các phó trưởng ban thực hiện các nhiệm vụ được giao.

1.3. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức - cán bộ; công tác kế hoạch, tài chính, đối ngoại và các nhiệm vụ trọng tâm của Ban trong từng thời kỳ; theo dõi và tham gia ý kiến đối với công tác cán bộ trong khối cơ quan dân vận Trung ương theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

1.4. Phối hợp với Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương về công tác xây dựng đảng trong khối. Thực hiện mối quan hệ công tác với Ban Cán sự Đảng Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội, Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội Trung ương, với Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các ban Đảng, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương.

1.5. Là chủ tài khoản của cơ quan Ban Dân vận Trung ương.

1.6. Ký các văn bản báo cáo trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư; các quyết định thành lập, giải thể các vụ, đơn vị trực thuộc Ban; quyết định đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật đối với cán bộ cấp trưởng các vụ, đơn vị thuộc Ban; các văn bản liên quan đến các Phó trưởng ban.

1.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư phân công.

2. Các Phó trưởng ban

2.1. Các Phó trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban lãnh đạo, chỉ đạo công việc chung của Ban; cùng với Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tổ chức và hoạt động của Ban theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2.2. Được Trưởng ban phân công một số lĩnh vục công tác của Ban theo dõi địa bàn; phụ trách, chỉ đạo một số vụ, đơn vị thuộc Ban; thực hiện nhiệm vụ đột xuất do Trưởng ban giao. Được nhân danh Trưởng ban khi giải quyết công việc và phải chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về các vấn đề, lĩnh vực được phân công.

Tham gia các cuộc họp của lãnh đạo Ban; thảo luận để quyết định các việc thuộc trách nhiệm của tập thể lãnh đạo Ban; đề xuất với Trưởng ban các vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công; báo cáo kịp thời với Trưởng ban về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, về các đợt đi công tác, làm việc với các ban, bộ, ngành, địa phương và nước ngoài.

2.3. Được Trưởng ban uỷ quyền thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền Trưởng ban.

2.4. Tham gia sinh hoạt, theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo vụ, đơn vị được phân công phụ trách. Có trách nhiệm đánh giá kết quả công tác hằng năm của vụ, đơn vị và cán bộ lãnh đạo cấp vụ thuộc vụ, đơn vị phụ trách.

2.5. Phó trưởng ban được phân công phụ trách chỉ đạo Cơ quan Thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng thực hiện theo Điều 12 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về hoạt động của đơn vị được phân công phụ trách. Những yêu cầu về công tác dân vận của địa phương và những vấn đề đột xuất phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban để giải quyết; phối hợp chặt chẽ với các Phó trưởng ban khác và các vụ, đơn vị để thực hiện chương trình công tác của Ban trên địa bàn được phân công.

2.6. Ký thay Trưởng ban các văn bản được phân công; các công văn, thông báo để xử lý những vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách đã có quy định hoặc có chủ trương của tập thể lãnh đạo Ban.

3. Phó trưởng ban Thường trực còn có nhiệm vụ

3.1. Thay mặt Trưởng ban khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được Trưởng ban ủy quyền. Giúp Trưởng ban chỉ đạo xây dựng chương trình công tác tuần, tháng, 6 tháng và năm của Ban và điều hành công việc chung của Ban theo chương trình công tác lãnh đạo Ban đề ra; chỉ đạo chuẩn bị các cuộc họp của lãnh đạo Ban; triển khai thực hiện các kết luận của lãnh đạo Ban.

3.2. Giúp Trưởng ban chủ trì hội nghị giao ban hằng tháng của cơ quan và thực hiện việc phối hợp hoạt động giữa các Phó trưởng ban và các vụ, đơn vị trong Ban. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của Ban và các vụ, đơn vị được lãnh đạo Ban thông qua.

3.3. Trực tiếp phụ trách công tác quản lý cơ quan; phụ trách Văn phòng.

3.4. Duyệt các công văn của Ban gửi đi do Chánh Văn phòng được thừa lệnh Trưởng ban ký.

3.5. Là người được ủy quyền thứ nhất chủ tài khoản cơ quan.

3.6. Ký các văn bản:

3.6.1. Báo cáo định kỳ (tháng, 6 tháng, năm), báo cáo chuyên đề về công tác dân vận trình Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các văn bản hướng dẫn của Ban tới các cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn trực thuộc Trung ương.

3.6.2. Công văn, giấy mời họp gửi đến các đảng đoàn, ban cán sự đảng, ban thường vụ các tỉnh uỷ, thành ủy và các bộ, ban, ngành Trung ương.

3.6.3. Các quyết định tiếp nhận cán bộ, hợp đồng lao động, phân công công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan theo sự uỷ quyền của Trưởng ban.

3.6.4. Tờ trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư về các đề án, dự án công tác dân vận và các văn bản khác khi được Trưởng ban ủy quyền.

Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ cấp vụ và các chức danh chuyên trách

1. Vụ trưởng và tương đương

1.1. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ban thực hiện chức năng, nhiệm vụ và công tác quản lý toàn diện vụ, đơn vị theo quy định của lãnh đạo Ban.

Được dự họp với cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn trực thuộc Trung ương theo giấy mời nhưng không được lấy danh nghĩa thay mặt lãnh đạo Ban khi chưa được lãnh đạo Ban ủy quyền.

1.2. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm của vụ, đơn vị trình lãnh đạo Ban duyệt; sơ kết, tổng kết công tác chuyên môn theo định kỳ báo cáo lãnh đạo Ban.

1.3. Phối hợp với các vụ, đơn vị trong Ban và cơ quan liên quan thực hiện chương trình công tác của vụ, đơn vị, của Ban và thực hiện các đề tài nghiên cứu đã được Hội đồng khoa học cơ quan, Hội đồng Khoa học các ban Đảng Trung ương phê duyệt.

1.4. Phối hợp với chi ủy, công đoàn bộ phận của vụ, đơn vị trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; thực hiện tốt các chế độ, chính sách, góp phần chăm lo đời sống đối với cán bộ, công chức, nhân viên trong vụ, đơn vị.

1.5. Khi đi công tác hoặc vắng mặt ở cơ quan từ 02 ngày trở lên, phải báo cáo đồng chí Phó trưởng ban phụ trách hoặc Phó trưởng ban Thường trực (nếu Phó trưởng ban phụ trách đi vắng), uỷ quyền điều hành vụ, đơn vị cho một đồng chí cấp phó và thông báo cho Chánh Văn phòng biết.

1.6. Có trách nhiệm dự các cuộc họp của Ban, của lãnh đạo Ban khi được triệu tập và được lãnh đạo Ban uỷ quyền thay mặt lãnh đạo Ban dự các hội nghị, hội thảo.

1.7. Phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ đề xuất với lãnh đạo Ban trong việc tiếp nhận, nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm cán bộ, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ trong vụ, đơn vị. Phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ để thẩm định trình lãnh đạo Ban những văn bản liên quan đến tổ chức, cán bộ của vụ, đơn vị.

2. Đối với Chánh Văn phòng còn có nhiệm vụ

2.1. Tổng hợp và xử lý thông tin; là đầu mối phối hợp, sắp xếp công việc giữa các vụ, đơn vị theo chương trình công tác của Ban.

2.2. Dự họp, ghi biên bản các cuộc họp của Ban, của lãnh đạo Ban và các cuộc làm việc của lãnh đạo Ban với các cơ quan hữu quan (trừ các cuộc họp riêng của lãnh đạo Ban); chuẩn bị cho lãnh đạo Ban thông báo kết luận cuộc họp đến các vụ đơn vị và cán bộ, công chức có liên quan theo sự chỉ đạo của Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban thường trực.

2.3. Là người được ủy quyền thứ hai chủ tài khoản cơ quan.

2.4. Chịu trách nhiệm về thể thức văn bản và phát hành văn bản.

2.5. Phát hành giấy mời các cuộc họp lãnh đạo Ban chủ trì.

2.6. Được thừa lệnh Trưởng ban ký:

2.6.1. Công văn, điện gửi đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, hội quần chúng, ban dân vận các tỉnh ủy, thành ủy và các đảng ủy trực thuộc Trung ương để thông báo các chủ trương, chương trình, kế hoạch công tác của Ban hoặc đề nghị ban dân vận các tỉnh uỷ, thành ủy báo cáo theo quy định.

2.6.2. Giấy giới thiệu đi công tác đối với cán bộ công chức, nhân viên trong Ban; chuyển hoặc trả lời đơn, thư cho những tổ chức, cá nhân gửi đến theo chỉ đạo của Trưởng ban.

2.6.3. Các văn bản khác khi được lãnh đạo Ban ủy quyền.

3. Đối với Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ còn có nhiệm vụ

3.1. Dự các cuộc họp của lãnh đạo Ban bàn về công tác tổ chức, cán bộ của Ban.

3.2. Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về công tác bảo vệ chính trị nội bộ cơ quan.

3.3. Phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân cơ quan giúp lãnh đạo Ban theo dõi việc thực hiện Quy chế về tổ chức và làm việc của cơ quan, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ quan.

3.4. Được thừa lệnh Trưởng ban ký:

3.4.1. Thông báo việc tuyển dụng và thời gian nghỉ hưu của cán bộ, công chức trong Ban.

3.4.2. Xác nhận lý lịch, thời gian công tác của cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan kể cả đương chức và nghỉ hưu.

3.4.3. Bản sao các quyết định, văn bản của lãnh đạo Ban thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của vụ.

3.4.4. Các loại văn bản khác khi được lãnh đạo Ban ủy quyền.

4. Đối với Tổng biên tập Tạp chí Dân vận còn có nhiệm vụ

Thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn theo quy định cửa Luật Báo chí.

5. Đối với Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu còn có nhiệm vụ

Thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.

6. Phó vụ trưởng và tương đương

6.1. Chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trưởng đơn vị thuộc Ban về những lĩnh vực công tác được phân công theo chức năng, nhiệm vụ của vụ, đơn vị; giúp Vụ trưởng, trưởng đơn vị chỉ đạo một (hoặc một số) mặt công tác của vụ, đơn vị; dự giao ban định kỳ và được uỷ quyền dự các hội nghị, hội thảo của các cơ quan liên quan.

6.2. Thực hiện các nhiệm vụ của Vụ trưởng, trưởng đơn vị khi được uỷ quyền. Khi cần thiết được làm việc trực tiếp với lãnh đạo Ban, sau đó báo cáo Vụ trưởng, trưởng đơn vị.

7. Trợ lý, Thư ký của Trưởng ban

7.1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

7.2. Trợ lý có nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu, giúp việc đồng chí Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban các vấn đề thuộc lĩnh vực mình được phân công và các vấn đề khác có liên quan khi đồng chí Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban yêu cầu và chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu, tư vấn, giúp việc của mình. Được dự các cuộc họp của Ban và của lãnh đạo Ban, trừ họp về công tác tổ chức cán bộ.

7.3. Thư ký có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng và các vụ, đơn vị trong cơ quan để thực hiện chương trình công tác của Trưởng ban; chịu trách nhiệm trực tiếp trước Trưởng ban về những công việc được giao. Được dự các cuộc họp của Ban và của lãnh đạo Ban, trừ họp về công tác tổ chức cán bộ.

8. Cán bộ, công chức trong cơ quan

8.1. Cán bộ, công chức trong cơ quan có trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ, công chức theo quy định của Đảng, Nhà nước và Luật Cán bộ, công chức; có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được Ban hoặc vụ, đơn vị phân công và các hoạt động do cơ quan tổ chức.

8.2. Dự các phiên họp định kỳ sơ kết, tổng kết và họp đột xuất về công tác của cơ quan.

8.3. Cán bộ, chuyên viên làm công tác nghiên cứu, tham mưu có trách nhiệm thường xuyên theo dõi nắm tình hình, nghiên cứu, đề xuất về lĩnh vực công tác và chuyên đề nghiên cứu được phân công; chịu trách nhiệm trước vụ, đơn vị về kết quả công việc được giao.

Khi có yêu cầu, các chuyên viên nghiên cứu làm việc trực tiếp với Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban phụ trách. Các chuyên viên được cung cấp thông tin, tư liệu và điều kiện, phương tiện để nghiên cứu; dự các hội nghị, hội thảo liên quan đến nhiệm vụ được giao; được đề xuất ý kiến để cơ quan tạo điều kiện thuận lợi cho công tác.

8.4. Đối với cán bộ, nhân viên nghiệp vụ và phục vụ

Cán bộ, nhân viên nghiệp vụ được bố trí, sử dụng theo ngành nghề đã được phân công; đối với nhân viên phục vụ thì bố trí, sử dụng theo yêu cầu công việc. Cán bộ, nhân viên nghiệp vụ và phục vụ có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công; được kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo trực tiếp những việc có liên quan đến nhiệm vụ, công tác được phân công; được tạo điều kiện, phương tiện làm việc và có trách nhiệm bảo quản, sử dụng có hiệu quả các phương tiện đó.

8.5. Người làm hợp đồng lao động và hợp đồng làm cộng tác viên có trách nhiệm thực hiện theo nội dung đã quy định tại bản hợp đồng lao động và hợp đồng làm cộng tác viên giữa đơn vị sử dựng lao động với người lao động và cộng tác viên.

Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 17. Chế độ làm việc của lãnh đạo Ban, các vụ, đơn vị

1. Lãnh đạo Ban

1.1. Định kỳ vào tháng 12 năm trước, lãnh đạo Ban xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch công tác năm tới của Ban và duyệt chương trình, kế hoạch của các vụ, đơn vị thuộc Ban.

1.2. Mỗi tháng, lãnh đạo Ban họp một lần và họp bất thường khi cần. Tuỳ theo nội dung cuộc họp, có thể mời đại diện lãnh đạo vụ, đơn vị có liên quan dự. Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban được uỷ nhiệm chủ trì cuộc họp, kết luận rõ từng nội dung và thông báo kịp thời những vấn đề cần thiết đến các vụ, đơn vị để thực hiện.

1.3. Ngoài các cuộc họp của tập thể lãnh đạo Ban, khi cần có thể hội ý một số đồng chí lãnh đạo Ban để trao đổi, phối hợp nhằm thực hiện chương trình công tác của Ban hoặc các nhiệm vụ đột xuất.

1.4. Hằng tháng lãnh đạo Ban họp với các Vụ trưởng và tương đương, Bí thư Đảng ủy cơ quan, Chủ tịch Công đoàn và Bí thư Chi đoàn thanh niên cơ quan một lần. Cuối quý lãnh đạo Ban họp với cán bộ, chuyên viên cơ quan.

1.5. Cuối tháng 6 hằng năm, lãnh đạo Ban họp toàn thể cán bộ, công chức cơ quan để sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và bàn chương trình công tác 6 tháng cuối năm. Cuối tháng 12, cơ quan tổng kết công tác năm và bàn chương trình công tác năm tới; bình xét thi đua và phối hợp với Công đoàn cơ quan tổ chức hội nghị cán bộ, công chức cơ quan.

1.6. Tổ chức hội nghị giao ban trong khối dân vận Trung ương và ban dân vận các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương 6 tháng đầu năm vào cuối tháng 6 hoặc đầu tháng 7 hằng năm. Kết thúc năm tổ chức hội nghị toàn quốc tổng kết công tác dân vận.

2. Các vụ, đơn vị

2.1. Hàng tháng, quý có trách nhiệm kiểm điểm, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện các nhiệm vụ, chương trình công tác theo kế hoạch hoặc nhiệm vụ đột xuất do lãnh đạo Ban giao và bàn chương trình công tác tháng tới.

2.2. Các vụ, đơn vị được sử dựng cộng tác viên theo yêu cầu công việc và khi được lãnh đạo Ban đồng ý.

2.3. Cuối tháng 6 và cuối tháng 12 hằng năm, các vụ, đơn vị sơ kết, tổng kết công tác và bàn chương trình, kế hoạch công tác của vụ, đơn vị theo chương trình, kế hoạch công tác chung của Ban.

Điều 18. Chế độ tuyến dụng, bổ nhiệm cán bộ

1. Tuyển dụng

1.1. Hằng năm cùng với việc lập chương trình công tác, các vụ, đơn vị có trách nhiệm đề xuất tăng hoặc giảm biên chế của vụ, đơn vị trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao. Vụ Tổ chức - Cán bộ tổng hợp và xây dựng kế hoạch biên chế chung, trình lãnh đạo Ban quyết định.

1.2. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức cơ quan thực hiện theo quy định của Đảng và Nhà nước tại các văn bản:

- Quyết định số 1061-QĐ/TCTW, ngày 12/3/2003 của Ban Tổ chức Trung ương “ban hành Quy chế chung về tuyển dụng cán bộ, công chức cơ quan đảng, đoàn thể”.

- Luật cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, công chức.

- Quyết định số 07-QD/BDVTW, ngày 25/01/2010 của Ban Dân vận Trung ương "ban hành Quy chế tạm thời về việc tiếp nhận cán bộ, công chức của Ban Dân vận Trung ương”.

2. Bổ nhiệm

2.1. Căn cứ nhu cầu công tác, quy hoạch cán bộ và quá trình công tác của cán bộ, các vụ, đơn vị có trách nhiệm xem xét, thống nhất trong tập thể lãnh đạo ụ, đơn vị và tổ chức đảng, đoàn thể trong đơn vị, xin ý kiến đồng chí lãnh đạo Ban phụ trách, sau đó trao đổi với Vụ Tổ chức - Cán bộ để báo cáo với lãnh đạo Ban.

2.2. Việc bổ nhiệm cán bộ trong cơ quan, thực hiện theo quy định của Đảng và Nhà nước tại các văn bản:

- Quyết định số 68-QĐ/TW, ngày 04/7/2007 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử.

- Hướng dẫn số 09- HD/BTCTW, ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Ban Tổ chức Trung ương về Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 68-QĐ/TW, ngày 04/7/2007 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử.

- Luật Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, công chức.

- Quyết định số 13- QĐ/BDVTW, ngày 24/01/2011 của Ban Dân vận Trung ương "ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm và thủ tục nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức của Ban Dân vận Trung ương”.

Điều 19. Chế độ thông tin, báo cáo và học tập

1. Chế độ thông tin, báo cáo

1.1. Lãnh đạo Ban kịp thời tổ chức cho cán bộ, công chức cơ quan nghiên cứu học tập, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước; các vụ, đơn vị bố trí công việc, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức trong vụ, đơn vị được nghiên cứu, học tập.

1.2. Các vụ, đơn vị thực hiện chế độ báo cáo theo đinh kỳ tháng, quý, sáu tháng, một năm; các báo cáo chuyên đề; báo cáo kết quả khảo sát thực tế, hội nghị, hội thảo, báo cáo đột xuất... gửi lãnh đạo Ban và đồng chí Phó trưởng ban phụ trách, đồng thời gửi cho Văn phòng để theo dõi, tổng hợp. Lãnh đạo Ban có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của cấp dưới theo thẩm quyền và trách nhiệm, quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.

1.3. Các vụ, đơn vị, cá nhân được Ban giao xây dựng văn bản chủ động phối hợp với các vụ, đơn vị liên quan để thực hiện. Các vụ, đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết phục vụ theo các yêu cầu chuẩn bị văn bản.

1.4. Việc xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo liên quan tới cán bộ công chức trong Ban thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.

2. Chế độ học tập

2.1. Căn cứ yêu cầu công tác, mỗi cán bộ, công chức trong cơ quan phải có kế hoạch học tập, nghiên cứu lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức; báo cáo định kỳ kết quả học tập với thủ trưởng trực tiếp, coi đó là nội dung để đánh giá, nhận xét cuối năm.

2.2. Cán bộ đi học tại chức, học tập trung trong giờ hành chính phải được lãnh đạo vụ, đơn vị quản lý và Vụ Tổ chức - Cán bộ đề nghị, lãnh đạo Ban quyết định theo quy hoạch cán bộ. Cán bộ đi học được hưởng chế độ hiện hành, phải báo cáo kết quả học tập và nộp văn bằng, chứng chỉ học tập cho cơ quan (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để lưu hồ sơ.

2.3. Việc học ngoài giờ hành chính theo nguyện vọng của cán bộ, công chức, do cán bộ, công chức tự sắp xếp đi học, không để ảnh hưởng đến công tác và tự lo chi phí; cơ quan hỗ trợ một phần chi phí nếu việc học đó phù hợp với công tác chuyên môn và được lãnh đạo Ban đồng ý.

Điều 20. Chế độ đi công tác địa phương, cơ sở

1. Trong năm, lãnh đạo Ban, lãnh đạo cấp vụ, đơn vị và chuyên viên bố trí đi công tác địa phương, cơ sở theo kế hoạch và yêu cầu nhiệm vụ công tác của lãnh đạo Ban.

2. Vụ trưởng và tương đương đi công tác phải báo cáo lãnh đạo Ban phụ trách, phải cử người điều hành thay thế và thông báo cho Chánh Văn phòng biết để phối hợp công tác chung của Ban.

3. Cán bộ, công chức khi đi công tác địa phương, ngành, cơ sở phải có chương trình, nội dung, yêu cầu được lãnh đạo vụ, đơn vị duyệt. Sau khi kết thúc công tác phải báo cáo bằng văn bản gửi lãnh đạo vụ, đơn vị và Văn phòng để tổng hợp.

1.4. Đối với cán bộ, công chức được phân công theo dõi địa phương, đơn vị có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình các tầng lớp nhân dân, hoạt động của ban dân vận, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và công tác dân vận của Đảng, của chính quyền các địa phương, đơn vị để báo cáo, tham mưu cho lãnh đạo Ban. Tham dự các hội nghị của cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị khi được mời.

Điều 21. Ban thực hiện chế độ dân chủ, công khai với cán bộ, công chức cơ quan những lĩnh vực sau đây:

1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban.

2. Kế hoạch công tác hằng tháng, quý, 6 tháng, năm của cơ quan.

3. Kinh phí hoạt động hằng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, các nguồn tài chính khác và quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan. Khi tiến hành kiểm tra thu, chi của cơ quan phải thông báo kết quả kiểm tra tại hội nghị cán bộ, công chức cơ quan.

4. Tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm; đào tạo, bồi dưỡng; nâng bậc, chuyển ngạch lương công chức; thực hiện các chế độ, chính sách trong cơ quan.

5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.

6. Các quyết định thành tập hội đồng tư vấn giúp lãnh đạo Ban xem xét giải quyết các vấn đề thuộc nội bộ cơ quan như thi tuyển cán bộ, công chức; lương, nhà ở; thi đua, khen thưởng, kỷ luật.

Điều 22. Chế độ tự phê bình và phê bình; đánh giá cán bộ, công chức cơ quan hằng năm

1. Hằng năm tập thể lãnh đạo Ban tiến hành kiểm điểm việc tổ chức thực hiện chương trình công tác của Ban và các nhiệm vụ được Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.

Từng đồng chí lãnh đạo Ban tự phê bình và phê bình trước chi bộ nơi tham gia sinh hoạt, có nhận xét của chi bộ nơi cư trú. Kiểm điểm trước tập thể lãnh đạo Ban có các thành phần dự kiểm điểm theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.

2. Cuối năm, mỗi cán bộ, công chức đều phải có bản tự kiểm điểm công tác của cá nhân trên cơ sở chức trách, nhiệm vụ được giao. Khi cần, lãnh đạo Ban phối hợp với Thường vụ Đảng uỷ cơ quan thống nhất gợi ý đối với đơn vị và cán bộ, công chức về những nội dung phải làm rõ.

3. Lãnh đạo Ban nhận xét đánh giá cán bộ cấp vụ ở đơn vị được phân công, báo cáo với tập thể lãnh đạo Ban. Lãnh đạo vụ, đơn vị nhận xét đánh giá cán bộ, công chức của đơn vị mình, báo cáo lãnh đạo Ban và thông báo cho người được nhận xét biết. Trường hợp không thống nhất với nhận xét, đánh giá trên thì có quyền bảo lưu ý kiến của mình và phản ánh với lãnh đạo Ban.

4. Vụ Tổ chức - Cán bộ có trách nhiệm tập hợp nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức hằng năm của cơ quan, báo cáo lãnh đạo Ban, lưu hồ sơ cá nhân của cán bộ, công chức. Thực hiện đúng quy định về bảo mật đối với ý kiến nhận xét, đánh giá cán bộ.

Điều 23. Chế độ làm việc của các hội đồng tư vấn

1. Các hội đồng tư vấn của Ban và của cơ quan Ban Dân vận Trung ương được thành lập theo yêu cầu, nhiệm vụ và đề nghị của Vụ Tổ chức - Cán bộ, các vụ, đơn vị các tổ chức có liên quan, do Trưởng ban quyết định.

2. Thành phần, nhiệm vụ và các điều kiện đảm bảo hoạt động của hội đồng căn cứ theo quyết định thành lập và theo quy định của Đảng và Nhà nước.

Điều 24. Các chế độ có liên quan khác

1. Mọi cán bộ, công chức trong cơ quan có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan quy định trong luật pháp, các văn bản hiện hành của nhà nước; thực hiện các quy định của Ban và các quy định của các vụ, đơn vị có sự đồng ý của lãnh đạo Ban. Khi cán bộ, công chức nghỉ có việc riêng dưới 02 ngày phải có sự đồng ý của Vụ trưởng trực tiếp quản lý, nghỉ trên 02 ngày phải được sự đồng ý của lãnh đạo Ban phụ trách vụ, đơn vị. Khi cán bộ, công chức nghỉ phép, nghỉ chế độ thai sản phải báo cáo lãnh đạo vụ, đơn vị bằng văn bản; lãnh đạo vụ, đơn vị thông qua Vụ Tổ chức - Cán bộ để báo cáo lãnh đạo Ban. Khi cán bộ, công chức đi nước ngoài phải làm đơn đề nghị, xin ý kiến vụ, đơn vị, thông qua Vụ Tổ chức - cán bộ báo cáo Trưởng ban và phải được phép của Trưởng ban.

2. Lãnh đạo Ban giao cho Văn phòng, Vụ Tổ chức - Cán bộ và các vụ, đơn vị có liên quan giúp lãnh đạo Ban, căn cứ quy định của Đảng và Nhà nước, xây dựng các quy định cụ thể của Ban để thực hiện các chế độ, gồm những quy định sau đây:

- Sửa đổi, bổ sung Quy chế thực hiện dân chủ trong cơ quan;

- Sửa đổi, bổ sung Quy định về thăm hỏi, trợ cấp, tang lễ;

- Sửa đổi, bổ sung Quy định về việc xét nâng lương trước thời hạn;

- Các quy định khác (khi cần thiết).

Chương V

CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN

Điều 25. Với Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng

1. Ban làm việc theo chương trình đã được Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông qua và thực hiện theo sự chỉ đạo thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

2. Giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các tỉnh, thành uỷ, đảng ủy trực thuộc Trung ương, các ban cán sự đảng, đảng đoàn thực biện các nghị quyết, chỉ thị về công tác dân vận của Đảng; đề xuất ý kiến của Ban với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về những kiến nghị của địa phương, các bộ, ban, ngành trong công tác dân vận.

3. Trưởng ban hoặc tập thể lãnh đạo Ban thực hiện đúng chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về hoạt động của Ban, đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Điều 26. Với Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đảng đoàn các đoàn thể Trung ương, Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; với các ban xây dựng đảng, các ban cán sự đảng và các tỉnh ủy, thành ủy, các đảng ủy trực thuộc Trung ương

Thực hiện theo quy chế riêng do Ban Bí thư quy định.

Điều 27. Với Đảng ủy và các tổ chức quần chúng trong cơ quan Ban Dân vận Trung ương

1. Lãnh đạo Ban phối hợp với Đảng uỷ cơ quan theo Quy chế phối hợp hoạt động trong công tác chính trị, tư tưởng; tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt các nghị quyết của Trung ương và đảng ủy cấp trên cho đảng viên, cán bộ, nhân viên trong cơ quan; xây dựng Đảng bộ và các tổ chức quần chúng trong sạch vững mạnh.

2. Lãnh đạo Ban thông báo với Đảng uỷ và các tổ chức quần chúng cơ quan chương trình công tác 6 tháng, năm và những công tác trọng tâm trong năm để Đảng uỷ và các tổ chức quần chúng trong cơ quan phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện.

3. Lãnh đạo Ban trao đổi với Đảng ủy cơ quan về tổ chức bộ máy của Ban, đánh giá, nhận xét về tư cách đảng viên trong việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức theo quy định.

4. Lãnh đạo Ban tạo điều kiện để Đảng ủy, Công đoàn, Chi đoàn Thanh niên và các tổ chức quần chúng khác trong cơ quan hoạt động đúng Điều lệ của các tổ chức. Phối hợp với Đảng ủy cơ quan và các tổ chức quần chúng thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công chức.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành

1. Các vụ, đơn vị các tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ, công chức trong cơ quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

2. Căn cứ Quy chế này, từng vụ, đơn vị trực thuộc Ban xây dựng quy định chế độ làm việc của vụ, đơn vị trình lãnh đạo Ban phê duyệt.

3. Quy chế này thay cho Quy chế số 36- QC/DVTW, ngày 19/5/2008 của Ban Dân vận Trung ương và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành; trong quá trình thực hiện có thể bổ sung, sửa đổi khi cần thiết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 115-QĐ/BDVTW năm 2012 về Quy chế tổ chức bộ máy, làm việc của Ban Dân vận Trung ương

  • Số hiệu: 115-QĐ/BDVTW
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/10/2012
  • Nơi ban hành: Ban Dân vận Trung ương
  • Người ký: Hà Thị Khiết
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/10/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản