Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1145/2013/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 24 tháng 07 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số: 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, khai thác Phần mềm quản lý đăng ký tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số: 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số: 122/TTr-STC ngày 05/7/2013, báo cáo thẩm định số: 274 /BCTĐ -STP ngày 03/7/2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của tỉnh về tài sản nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Thủ trưởng các cơ quan tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA, CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA TỈNH VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số: 1145/2013/QĐ-UBND ngày 24/7/2013 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) và các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện thị xã trong việc cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc diện phải kê khai đăng ký (trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kê toán từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản) vào phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước (cơ sở dữ liệu) thuộc Bộ Tài chính quản lý; tài sản cố định thuộc cấp tỉnh quản lý vào Phần mềm quản lý tài sản cố định và sử dụng thông tin lưu giữ trong cơ sở dữ liệu của tỉnh về tài sản nhà nước (cơ sở dữ liệu) thuộc UBND cấp tỉnh (Sở Tài chính) quản lý vào các mục đích: thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các báo cáo khác có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa, sử dụng, xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản nhà nước.
Việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Quy chế này phải tuân theo nguyên tắc chặt chẽ, kịp thời, thống nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu của cả tỉnh, từng cấp, từng ngành, từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện đăng ký, kê khai trong cơ sở dữ liệu.
Điều 3. Trách nhiệm của các bên trong quan hệ phối hợp.
1. Sở Tài chính, các Sở, Ban, Ngành, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã được trang bị phần mềm đầu mối tổng hợp có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến phần mềm quản lý tài sản cố định cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Thủ trưởng đơn vị theo thẩm quyền xử lý những đơn vị vi phạm quy định trong việc lập Báo cáo kê khai, nhập dữ liệu, duyệt dữ liệu, khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Sở Tài chính quy định cụ thể tại quy chế này.
d) Xác nhận báo cáo kê khai của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
e) Tổng hợp báo cáo biến động của tài sản nhà nước theo đúng thời gian quy định.
2. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm:
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các cơ quan, tổ chức đơn vị có tài sản phải báo cáo, kê khai có trách nhiệm:
a) Lập Báo cáo kê khai tài sản nhà nước theo quy định. Trong đó: Đối với những tài sản cố định mới phát sinh khi có đủ hồ sơ, chứng từ bàn giao đưa vào quản lý và sử dụng đơn vị phải nhập tài sản vào phần mềm quản lý tài sản cố định và gửi báo cáo kê khai tài sản chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày tài sản bàn giao đưa vào sử dụng.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê khai đăng ký theo đúng mẫu biểu ban hành kèm theo quy chế, theo mẫu Thông tư số: 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính, cụ thể:
a) Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN (đính kèm), trường hợp một đơn vị quản lý nhiều thửa đất, mỗi thửa đất phải lập riêng một báo cáo kê khai kèm theo nhà trên thửa đất nếu có;
b) Đối với xe ô tô thực hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN (đính kèm), mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai;
c) Đối với tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN, mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.
Trường hợp các đơn vị đã lập báo cáo kê khai đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số: 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính thì không cần báo cáo lại.
2. Trường hợp có thay đổi về tài sản nhà nước do đầu tư cải tạo sửa chữa, thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản hoặc cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sát nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị có các thông tin thay đổi nêu trên lập báo cáo kê khai bổ sung không quá 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số: 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
3. Báo cáo kê khai đăng ký tài sản nhà nước được lập thành 03 bộ, gửi 02 bộ đến Sở, Ban, Ngành chủ quản hoặc UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản), 01 bộ lưu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Cơ quan chủ quản (Cấp huyện thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) thực hiện xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức đơn vị; gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác nhận đến Sở Tài chính, 01 bộ lưu tại cơ quan chủ quản.
5. Sở Tài chính hoặc cơ quan được phân cấp nhập dữ liệu thực hiện việc đăng ký tài sản vào phần mềm quản lý đăng ký tài sản nhà nước theo quy định.
6. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản phải thực hiện việc cập nhật tài sản vào phần mềm quản lý tài sản cố định vừa được trang bị năm 2013 do Sở Tài chính phối hợp tổ chức.
Điều 5. Phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả kê khai đăng ký tài sản nhà nước.
1. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm cập nhật, kiểm tra, đối chiếu số liệu đã nhập vào phần mềm quản lý đăng ký tài sản thuộc bộ quản lý và phần mềm quản lý tài sản cố định thuộc Sở Tài chính quản lý.
a) Sở Tài chính in và gửi “Phiếu xác nhận thông tin trong cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước” cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản để rà soát, kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của số liệu đã đăng nhập vào cơ sở dữ liệu quốc gia đối với tài sản thuộc Bộ Tài chính quản lý.
b) Các đơn vị được trang bị phần mềm quản lý tài sản cố định thuộc tỉnh quản lý phối hợp với Sở Tài chính (đối với các đơn vị cấp tỉnh) và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã (đối với các đơn vị cấp huyện) để rà soát, kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của số liệu tài sản đã đăng nhập vào cơ sở dữ liệu tài sản thuộc tỉnh quản lý.
2. Trường hợp tài sản là đất: Đơn vị phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, Phòng Tài nguyên Môi trường huyện, thị xã để đối chiếu xác nhận thông tin hồ sơ địa chính cho chính xác và gửi thông tin kê khai về Sở Tài chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế hoạch mua sắm, đầu tư xây dựng phải trình kèm theo thông tin về hiện trạng và số lượng tài sản hiện có trong cơ sở dữ liệu hoặc các thông tin cần thiết khác, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự án.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm cho hoạt động này phải trình kèm theo “Phiếu xác nhận thông tin trong cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước” của tài sản từ thời điểm hình thành đến thời điểm lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp phê duyệt dự toán.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra hiện trạng số lượng tài sản đã được trang cấp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước. Nếu cơ quan, tổ chức chưa câp nhật kê khai, đăng ký tài sản (trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản) theo quy định, Sở Tài chính đề nghị đơn vị kê khai bổ sung đầy đủ trước khi thẩm định dự án. Từ quý IV năm 2013, không xem xét kế hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản đối với những đơn vị có tài sản phải đăng ký nhưng không thực hiện kê khai vào phần mềm.
4. Trường hợp cần thiết, các cơ quan thẩm định kiểm tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia, số liệu trong cơ sở dữ liệu của tỉnh không phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì đề nghị cơ quan, tổ chức đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch để thực hiện điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cung cấp “Phiếu xác nhận thông tin đối với tài sản thuộc Bộ Tài chính quản lý” cho đơn vị khi có yêu cầu.
1. Cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, quyết toán vốn đầu tư và xét duyệt quyết toán chi thường xuyên (Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch,…) chỉ xem xét, thực hiện quyết toán đối với các tài sản phải kê khai, quản lý sau khi các tài sản của đơn vị đã được đăng ký vào cơ sở dữ liệu quốc gia và cập nhập vào phần mềm đầu mối tổng hợp quản lý tài sản cố định của tỉnh.
2. Sau khi quyết toán, nếu có chênh lệnh về số liệu giữa cơ sở dữ liệu với giá trị duyệt quyết toán thì đề nghị cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm lập báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Sở Tài chính để thực hiện theo dõi, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu.
3. Sau khi có kết quả duyệt quyết toán, các đơn vị thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài sản nhà nước đã thực hiện đầu tư mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước khi đề nghị xử lý tài sản nhà nước (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu huỷ) phải kèm theo “Danh mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý” theo mẫu quy định được in trực tiếp từ phần mềm quản lý tài sản cố định.
2. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy…), đồng thời phối hợp với các đơn vị trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu các đơn vị gửi đến với số liệu trên danh mục cơ sở dữ liệu tài sản thuộc Bộ quản lý, tỉnh quản lý.
3. Danh mục tài sản nhà nước khi đề nghị xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy…) của đơn vị gửi đến phải thực hiện theo đúng mẫu quy định (in trực tiếp từ phần mềm quản lý tài sản cố định mà đơn vị được cấp năm 2013) để gửi về Sở Tài chính.
1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm cung cấp hồ sơ về tài sản in trực tiếp từ cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý tài sản cố định khi có yêu cầu của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
1. Hàng năm cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, UBND các huyện, thị xã, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Sở Tài chính có trách nhiệm lập, gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản của năm theo Điều 32, Điều 34 Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
2. Để đảm bảo số liệu báo cáo được thống nhất theo quy định, Sở Tài chính thực hiện việc khoá toàn bộ số liệu tài sản thuộc phạm vi quản lý trong cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu của tỉnh để báo cáo vào ngày 30/01 hàng năm. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa nhập dữ liệu tăng, giảm tài sản của năm báo cáo vào phần mềm phải chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND tỉnh.
3. Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 32, Điều 34 Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính Phủ; Thông tư số: 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 và Điều 5, Điều 6 Thông tư số: 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
a) Đối với Sở Tài chính báo cáo phải được kết xuất từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với tài sản thuộc Bộ quản lý theo mẫu đính kèm Quy chế này gồm:
- Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng nhà, đất theo Mẫu số 02B ĐK/TSNN.
- Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 2C-ĐK/TSNN.
b) Đối với UBND các huyện, thị xã, các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh báo cáo phải được kết xuất từ phần mềm quản lý tài sản cố định theo mẫu đính kèm quy chế này gồm.
- Báo cáo tổng hợp tình hình tăng tài sản nhà nước theo Mẫu số 2D-ĐK/TSNN.
- Báo cáo tổng hợp tình hình giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 2E-ĐK/TSNN.
- Báo cáo công khai kế hoạch mua sắm tài sản nhà nước theo Biểu số 01 (Thông tư số: 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010)
- Báo cáo công khai kết quả thực hiện mua sắm tài sản nhà nước theo dự toán năm theo Biểu số 02 (Thông tư số: 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010)
- Báo cáo công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo Biểu số 03 (Thông tư số: 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010)
- Báo cáo công khai quản lý, sử dụng phương tiện đi lại và tài sản khác theo Biểu số 04 (Thông tư số: 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010)
- Báo cáo công khai việc cho thuê tài sản nhà nước (đối với cơ quan đơn vị, tổ chức được cho thuê tài sản nhà nước) theo Biểu số 05 (Thông tư số: 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010).
- Báo cáo công khai tình hình xử lý tài sản nhà nước gồm: Điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyyển đổi sở hữu khác theo biểu số 06 (Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010).
Điều 11. Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
1. Giao cho Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
2. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số: 245/2009/TT-BTC; Thông tư số: 09/2012/TT-BTC; Thông tư số: 89/2010/TT-BTC; Thông tư số: 123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính và những nội dung quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để hướng dẫn./.
- 1Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 19/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 16/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước tỉnh Hậu Giang
- 6Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Quyết định 127/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 8Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 127/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 3Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 3Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 4Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 89/2010/TT- BTC hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 123/2011/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, khai thác phần mềm quản lý đăng ký tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 09/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Quyết định 19/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 16/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 11Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 12Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước tỉnh Hậu Giang
Quyết định 1145/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của tỉnh Bắc Kạn về tài sản nhà nước
- Số hiệu: 1145/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hoàng Ngọc Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra