- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL năm 2011 tổ chức thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1131/QĐ-UBND | An Giang, ngày 22 tháng 7 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP; Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP; Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020 (Ban hành theo Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ); Chỉ thị số 48/CT-BVHTTDL, ngày 5/4/2011 của Bộ trường Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 311/TTr-SKHĐT-THQH ngày 02/7/2014 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với nội dung chính như sau:
1. Quan điểm:
1.1. Lĩnh vực văn hóa
Theo quan điểm của Đảng ta: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Cần phải xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; nền văn hoá thống nhất, đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng; xem văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
1.2. Lĩnh vực thể dục thể thao
Tập trung xây dựng và phát triển nền thể dục thể thao tỉnh nhà để nâng cao sức khoẻ nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực và phát triển giống nòi; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hoá lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, đảm bảo quốc phòng - an ninh, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác trong nước và quốc tế; phát triển sự nghiệp TDTT là trách nhiệm của cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và mỗi người dân. Trong đó, các cấp uỷ đảng, chính quyền thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo bảo đảm cho hoạt động thể dục thể thao của địa phương ngày càng phát triển, góp phần bồi đắp, bổ sung nhân tài thể thao của tỉnh và cả nước.
2. Mục tiêu:
2.1. Lĩnh vực văn hóa
- Gắn kết chặt chẽ những hoạt động xây dựng đời sống văn hóa với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với khu vực: Đô thị, vùng nông thôn, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo…. góp phần xây dựng An Giang thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Tiến tới mục tiêu nâng chất toàn diện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” từ cơ sở đến tỉnh, làm cho phong trào phát triển sâu, rộng toàn xã hội. Gắn Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
- Hoàn thành cơ bản tổng điều tra kiểm kê di sản văn hóa vật thể, văn hóa phi vật thể trên địa bàn toàn tỉnh để bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và văn hóa phi vật thể; bảo tồn, giữ gìn và lưu truyền các loại hình nghệ thuật cổ truyền đặc sắc, văn hóa dân gian của từng vùng, của từng dân tộc Kinh, Chăm, Hoa, Khmer; nghề thủ công truyền thống, lễ hội văn hóa của các địa phương. Kết hợp hài hòa việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với phát triển kinh tế, du lịch,... Trùng tu các di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh và các di tích khác bằng nhiều nguồn lực của xã hội.
- Mục tiêu về phát triển văn hóa, nghệ thuật thời gian tới là động viên, thúc đẩy lực lượng văn nghệ sỹ sáng tạo nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao. Vừa coi trọng những đề tài về truyền thống dân tộc, vừa bám sát thực tiễn cuộc sống để có được những tác phẩm lớn giá trị cao. Trong đó, quan tâm các tác phẩm giới thiệu những điển hình tốt trong xây dựng con người văn hóa; những mô hình tốt trong xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh,...
- Mở rộng hợp tác giao lưu ngoại giao văn hóa, gắn văn hóa với phát triển du lịch, với các vùng miền trong nước và với các nước.
- Hoàn thiện cơ bản thiết chế văn hóa ở cả 03 cấp: Cơ sở, cấp huyện và cấp tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản có các công trình văn hóa của tỉnh; 90% các huyện có Trung tâm Văn hóa, Thư viện, Nhà bảo tàng hoặc Phòng truyền thống; 40% xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa và Học tập Cộng đồng.
2.2. Lĩnh vực thể dục thể thao
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về quy mô và chất lượng hoạt động TDTT cho mọi người trong các đối tượng, địa bàn, ngành nghề và các địa phương trong tỉnh, góp phần nâng cao sức khỏe, tầm vóc, tuổi thọ và mức hưởng thụ về đời sống văn hóa của người dân, thu ngắn sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
- Phát triển các môn thể thao hiện đại trong học sinh, sinh viên, thành lập các câu lạc bộ thể thao nhà trường, nhất là câu lạc bộ năng khiếu trọng điểm, đồng thời, đào tạo lực lượng tài năng thể thao trẻ, làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao.
- Nâng vị trí thể thao của An Giang trong tốp 06 hạng đầu tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII tại An Giang năm 2018. Tăng số lượng đóng góp VĐV, HLV, trọng tài cho quốc gia, trong đó tập trung VĐV đoạt HCV ở các kỳ SEA Games, Asiad và thế giới.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động TDTT, góp phần phát triển phong trào TDTT quần chúng làm nền tảng nâng cao thành tích thể thao của An Giang. Huy động mọi nguồn lực để phát triển TDTT, từng bước chuyên nghiệp một số môn có thế mạnh và có điều kiện thuận lợi.
- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất công trình thể thao đảm bảo tổ chức thành công Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII - 2018 tại An Giang. Đồng thời đó là điều kiện cơ bản đảm bảo cho TDTT quần chúng phát triển bền vững.
- Tăng cường hội nhập quốc tế, mở rộng giao lưu, hợp tác trong khu vực và cả nước. Thực hiện ngoại giao nhân dân của Đảng và Nhà nước góp phần tăng cường sự hiểu biết giúp đỡ và cùng nhau phát triển.
II. Định hướng phát triển văn hóa, thể thao:
1. Định hướng phát triển văn hóa:
1.1. Thiết chế văn hóa:
- Cải tạo nâng cấp và xây mới một số thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở.
- Bổ sung các điều kiện về trang thiết bị cho các thiết chế văn hóa.
- Thực hiện đề án xây dựng TTVH & HTCĐ xã, phường, thị trấn.
1.2. Nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp:
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn nhằm chuyển Đoàn ca múa nhạc tổng hợp thành Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp.
- Trang bị hệ thống các thiết bị chuyên dùng theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu của khán giả.
- Khôi phục các đoàn nghệ thuật dân tộc, đoàn cải lương, đoàn hát bội, các vũ đoàn phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân, bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa – nghệ thuật dân tộc, phát huy các giá trị đó thành những di sản văn hóa đặc sắc, góp phần thu hút khách đến với các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang.
1.3. Văn hóa quần chúng:
- Nâng cao chất lượng hoạt động các Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Duy trì tổ chức 02 năm một lần Hội diễn nghệ thuật quần chúng và Liên hoan Đờn ca tài tử nhằm bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc nói riêng và phong trào văn nghệ trong nhân dân nói chung. Tiếp tục phát triển loại hình đờn ca tài tử. Năm 2015, xây dựng dự án chọn lọc và đưa 5 bài bản đờn ca tài tử dễ hát phổ biến giảng dạy ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học An Giang.
- Khôi phục, duy trì hoạt động của các ban nhạc tại các huyện, thị xã, thành phố. Phát triển loại hình múa và sân khấu ở các huyện, thị xã, thành phố.
- Tổ chức các loại hình liên hoan, hội thi mới phù hợp với nhu cầu hưởng thụ của công chúng, đồng thời phát huy giá trị âm nhạc dân tộc như: hát múa dân ca; sử ca - tổ khúc, hợp xướng, độc tấu, hòa tấu nhạc cụ...
- Khởi xướng và đăng cai tổ chức Liên hoan hợp xướng và độc tấu - hòa tấu nhạc cụ hiện đại đồng bằng sông Cửu Long nhân dịp kỷ niệm 130 năm ngày sinh Chủ tịch Tôn Đức Thắng vào năm 2018.
- Phát triển và duy trì tốt hệ thống các câu lạc bộ sở thích gắn liền với nhu cầu chia sẽ kỹ năng và thông tin liên quan đến đời sống cá nhân của công dân; phát triển hệ thống các lớp kỹ năng đời sống sinh hoạt, lớp năng khiếu nghệ thuật trong các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến huyện, xã.
1.4. Tuyên truyền, cổ động, triển lãm:
- Củng cố và đầu tư trang thiết bị, ô tô chuyên dùng tương xứng để các đội tuyên truyền lưu động huyện, thị xã, thành phố hoạt động thường xuyên, trực tiếp góp phần vào việc xây dựng gia đình văn hóa, đơn vị văn hóa, xây dựng nông thôn mới.
- Thử nghiệm mô hình xã hội hóa hoạt động tuyên truyền bằng phương thức kết hợp chương trình hoạt động của đội tuyên truyền lưu động với các hình thức “thông tin sản phẩm” của các doanh nghiệp đến người tiêu dùng ở nông thôn.
1.5. Quảng cáo.
- Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh vào năm 2014 (theo Luật quảng cáo có hiệu lực thi hành kể từ 01 tháng 01 năm 2013).
- Xây dựng quy định đặt bảng hiệu cơ quan nhà nước, Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp tư nhân trong năm 2015.
1.6. Dịch vụ văn hóa.
- Cổ phần hóa Trung tâm Văn hóa Tổng hợp tỉnh thành Công ty Cổ phần Vật phẩm Văn hóa Tổng hợp An Giang.
-Thành lập Công ty tổ chức sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch ngoài công lập.
- Điều chỉnh quy hoạch Karaoke, vũ trường 05 năm 01 lần theo hướng phù hợp, đáp ứng nhu cầu của từng địa phương, theo khu vực thành thị, nông thôn, khắc phục tình trạng nơi thừa, nơi thiếu.
- Hàng năm, tổ chức triển khai các văn bản luật về văn hóa ở huyện, thị xã, thành phố cho các đối tượng đang tham gia các hoạt động văn hóa.
- Hàng năm tiến hành tổ chức hội thi tìm hiểu pháp luật về văn hóa dưới hình thức các sân chơi, tiểu phẩm 01 lần, bắt đầu từ năm 2015.
1.7. Điện ảnh, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh, Điêu khắc.
- Đầu tư thiết bị kỹ thuật hiện đại cho đội chiếu phim lưu động phục vụ địa bàn nông thôn,vùng dân tộc ít người, khu vực biên giới.
- Xây dựng đề án thành lập trung tâm phát hành phim và chiếu bóng của tỉnh (kể cả công lập và ngoài công lập).
- Xây dựng rạp chiếu phim tỉnh, phát triển rạp chiếu phim tư nhân.
- Xây dựng quy hoạch tượng đài, tranh hoành tráng giai đoạn năm 2015 - 2020.
1.8. Thư viện:
- Củng cố mạng lưới phòng đọc sách nằm trong TTVH & HTCĐ xã, phường, thị trấn. Xây dựng và phát triển hệ thống thư viện điện tử huyện, thị xã, thành phố.
- Tiếp tục thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đổi mới phương thức phục vụ để nâng cao chất lượng Thư viện tỉnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
- Phát triển hệ thống thư viện dân lập.
1.9. Bảo tồn, bảo tàng, phát huy giá trị di sản văn hóa:
- Thực hiện Đề án trùng tu các di tích trong tỉnh, điều chỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
- Quy hoạch ổn định, hoàn chỉnh về mặt pháp lý trong việc sử dụng diện tích đất của các di tích lịch sử văn hóa trong tỉnh.
- Đầu tư khai quật, nghiên cứu và hình thành Bảo tàng Văn hóa Óc Eo tỉnh An Giang.
- Tiến hành tổng điều tra kiểm kê trên địa bàn tỉnh An Giang, lập danh sách di sản văn hóa phi vật thể cấp tỉnh và đề nghị công nhận ở cấp quốc gia. Xây dựng kế hoạch bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể.
- Xây dựng phòng truyền thống cấp huyện, xã gắn với TTVH huyện, thị xã, thành phố và TTVH & HTCĐ xã, phường, thị trấn.
- 100% các đường giao thông trong khu vực trung tâm huyện, thị xã, thành phố được đặt tên.
1.10. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở:
- Triển khai, củng cố và nâng chất phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Lấy mục tiêu xây dựng gia đình, khóm, ấp, xã văn hóa - phường, thị trấn văn minh đô thị làm nông cốt của phong trào. Đề ra những quy ước cụ thể của khu văn minh đô thị; vùng nông thôn văn hóa, cơ quan, doanh nghiệp, trường học văn hóa
- Tập trung xây dựng lối sống, nếp sống văn hóa ở địa bàn dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị; tạo sự có chuyển biến tích cực về nếp sống, lối sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; tích cực xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan và các tệ nạn xã hội, nhất là ở những khu văn hóa - du lịch của tỉnh.
- Đề ra nhiều loại hình, mô hình hoạt động văn hóa phù hợp để đi vào lòng người, được nhiều người ủng hộ tham gia; đồng thời tăng cường bảo tồn, phát huy các loại hình văn hóa - nghệ thuật truyền thống của từng địa phương. Đối với mô hình văn hóa cơ sở phải dựa vào phương châm cộng đồng người dân tham gia hoạt động, sáng tạo và hưởng thụ là chính; Nhà nước giữ vai trò bảo tồn, định hướng và hỗ trợ.
1.11. Đào tạo - nghiên cứu về văn hóa, nghệ thuật:
- Tăng cường mở các lớp vừa làm vừa học về quản lý văn hóa để nâng cao trình độ cán bộ văn hóa tuyến huyện và xã, phường, thị trấn. Liên kết đào tạo các lớp chuyên ngành về âm nhạc, sân khấu, múa, thanh nhạc,... để phát triển năng khiếu, tài năng nghệ thuật trong tỉnh.
- Quy hoạch và thực hiện đào tạo cán bộ nguồn về quản lý và chuyên môn cao, có khả năng nghiên cứu khoa học lĩnh vực văn hóa, nhằm bổ sung lực lượng cán bộ quản lý - khoa học của ngành.
- Nghiên cứu các đề tài khoa học thiết thực gắn liền với việc phát triển đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh. Các đề tài nhất thiết phải có tính ứng dụng cụ thể vào các lĩnh vực hoạt động của ngành. Khuyến khích nghiên cứu các đề tài khoa học cấp tỉnh và cấp quốc gia.
2. Định hướng phát triển thể dục thể thao:
2.1. Định hướng phát triển thể dục thể thao cho mọi người:
- Số người tập luyện TDTT thường xuyên đến năm 2020 lên 35%, đến năm 2030 lên 40%.
- Số gia đình thể thao đến năm 2020 lên 35%, đến năm 2030 lên 40%.
2.1.1. Thể dục thể thao trong trường học :
- Bậc tiểu học: Đảm bảo 100% số trường thực hiện giờ thể dục nội khoá, nâng tỷ lệ số trường thực hiện giờ thể dục ngoại khoá, đặc biệt là đối với các trường có điều kiện về giáo viên TDTT, sân bãi tập luyện.
- Bậc trung học - đại học: Đảm bảo 100% số trường thực hiện giờ thể dục nội khóa và ngoại khóa. Ngoài ra, tổ chức tốt các lớp năng khiếu thể thao trọng điểm, làm nòng cốt cho hoạt động TDTT trong trường học. Đồng thời là lực lượng hậu bị cho thể thao thành tích cao của tỉnh.
- Tổ chức tốt hội khỏe phù đổng (HKPĐ) hàng năm từ cấp trường đến vòng chung kết tỉnh. Tham gia HKPĐ cấp khu vực và toàn quốc với số môn nhiều hơn và thành tích ngày càng cao.
2.1.2. Thể dục thể thao trong CNVC - LĐ:
Đẩy mạnh phong trào tập luyện TDTT trong cán bộ, CNVC-LĐ. Vận động mọi người tự chọn một môn thể thao phù hợp để tập luyện nâng cao sức khỏe, phục vụ lao động và công tác. Phát triển cơ sở vật chất trong các cơ quan, doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu tập luyện của CNVC - LĐ. Dự kiến đến năm 2020 đạt 81% tổng số CNVC – LĐ và đến năm 2030 khoảng 86% tổng số CNVC – LĐ.
2.1.3. Lực lượng vũ trang:
Thực hiện tốt công tác rèn luyện thể chất trong lực lượng vũ trang, nhằm nâng cao sức khoẻ để bảo vệ tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội. Động viên cán bộ chiến sĩ tập luyện thể thao tạo phong trào vui khỏe trong quân đội và công an. Cụ thể, số chiến sĩ quân đội đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định; số chiến sĩ công an đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định; số đơn vị đạt danh hiệu "đơn vị công an khỏe" hàng năm đạt 100%.
2.1.4. Thể dục thể thao trong thanh niên:
Xây dựng phong trào "Khỏe để lập nghiệp và giữ nước" trong thanh thiếu niên - nhi đồng, làm nòng cốt cho cuộc vận động xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở. Gắn việc xây dựng phong trào tập luyện TDTT trong thanh, thiếu niên với phòng chống và bài trừ các tệ nạn xã hội. Cụ thể, số người tập luyện TDTT thường xuyên: Đoàn viên đến năm 2020 đạt 80% và giữ vững đến năm 2030; Hội viên đến năm 2020 đạt 65% và đến năm 2030 đạt 70%; Thiếu niên nhi đồng đến đến năm 2020 đạt 90% và đến năm 2030 đạt 95%
2.1.5. Thể dục thể thao trong đối tượng phụ nữ:
Phát triển mạnh mẽ phong trào tập luyện TDTT trong phụ nữ với phương châm "mỗi phụ nữ chọn cho mình một môn thể thao thích hợp để tập hàng ngày". Đề cao vai trò tích cực của phụ nữ trong việc động viên các thành viên trong gia đình tập TDTT thường xuyên, góp phần xây dựng và phát triển gia đình thể thao và gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ. Cụ thể, số phụ nữ người tập TDTT thường xuyên đạt 65% và đến năm 2030 đạt 70% trên tổng dân số nữ.
2.1.6. Thể dục thể thao trong đối tượng nông dân :
Đẩy mạnh hơn nữa phong trào tập luyện TDTT vùng nông thôn hưởng ứng cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Xây dựng và phát triển phong trào TDTT ở các cụm tuyến dân cư vượt lũ, khu dân cư mới, ấp văn hoá. Vận động nông dân mỗi người tự chọn cho mình một môn thể thao thích hợp để luyện tập vì sức khỏe. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các giải bóng đá, bóng chuyền, việt dã nông dân; mở rộng hình thức và nội dung tổ chức các giải thi đấu thể thao phù hợp với đối tượng để thu hút ngày càng đông đảo nông dân tham gia, nhất là ở cơ sở, vùng đồng bào dân tộc, vùng biên giới. Cụ thể, số người tập luyện TDTT thường xuyên từ 50% năm 2020 lên 55% năm 2030 trên tổng số dân nông thôn.
2.1.7. Thể dục thể thao trong đối tượng người cao tuổi:
Động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho người cao tuổi tập luyện thể dục thể thao để khôi phục sức khỏe, nâng cao tuổi thọ; phát triển ngày càng nhiều câu lạc bộ, nhóm tập luyện TDTT của người cao tuổi, các câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời. Duy trì hàng năm Hội thao người cao tuổi từ cơ sở đến tỉnh. Cụ thể, số người tập luyện TDTT thường xuyên từ 70% năm 2020 lên 75% năm 2030 trên tổng số người cao tuổi.
2.1.8. Thể dục thể thao trong dân tộc thiểu số:
Quan tâm và đẩy mạnh hơn nữa phong trào tập luyện TDTT trong đồng bào dân tộc, thường xuyên tuyên truyền vận động mỗi người tự chọn cho mình một môn thể thao thích hợp để luyện tập vì sức khỏe. Duy trì, mở rộng và nâng cao chất lượng các giải thể thao của đồng bào dân tộc nhằm thu hút ngày càng đông đảo người tham gia; khôi phục và phát triển các môn thể thao của từng dân tộc, các trò chơi dân gian, đưa các loại hình trên vào phục vụ các ngày lễ hội, tết của đồng bào dân tộc. Cụ thể, số người tập luyện TDTT thường xuyên từ 25% năm 2020 lên 30% năm 2030 trên tổng dân số người dân tộc.
2.1.9. Thể dục thể thao người khuyết tật:
Quan tâm chăm sóc và tổ chức phát động TDTT trong người khuyết tật, đưa giờ thể dục vào các trường khuyết tật để rèn luyện sức khỏe, khắc phục các khiếm khuyết và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần; tổ chức các giải thể thao dành cho người khuyết tật, chọn lựa các vận động viên có thành tích tốt dự hội thi cấp khu vực, toàn quốc. Cụ thể, số người tập luyện TDTT thường xuyên từ 15% năm 2020 lên 20% năm 2030 trên tổng người khuyết tật.
2.2. Định hướng phát triển thể thao thành tích cao:
Nâng cao thành tích đoàn thể thao An Giang tham dự Đại hội TDTT toàn quốc; đóng góp VĐV, HLV, trọng tài quốc gia, phấn đấu có nhiều VĐV đoạt huy chương vàng ở các kỳ SEA Games, các giải khu vực, châu Á và thế giới. Đội tuyển bóng đá An Giang phấn đấu đạt thứ hạng cao ở những năm tới. Từng bước chuyên nghiệp một số môn có thế mạnh và có điều kiện thuận lợi như xe đạp, võ thuật, quần vợt,… và một số môn phát triển mới, phù hợp điều kiện tình hình phát triển kinh tế – xã hội ở An Giang. Nâng cấp, xây dựng mới cơ sở vật chất. Huy động đội ngũ cán bộ khoa học nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ trong quản lý, đào tạo VĐV có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu phát triển thể thao thành tích cao.
III. Xã hội hóa văn hóa, thể dục thể thao:
1. Lĩnh vực văn hóa:
- Vận dụng thực hiện các cơ chế, chính sách do Nhà nước ban hành về khuyến khích, ưu đãi để khôi phục thành lập các đoàn cải lương, hát bội, kịch nói, các đoàn nghệ thuật Dì Kê của đồng bào Khmer, các công ty tổ chức biểu diễn của tư nhân; mở trường, lớp tư thục dạy âm nhạc, múa, biên đạo, hội họa, nhiếp ảnh, điêu khắc,... khuyến khích mở cơ sở về bảo tàng, thư viện, phòng đọc sách, rạp hát, rạp chiếu phim của tư nhân.
- Đề xuất cơ chế chính sách khuyến khích đặc thù để vận động các doanh nghiệp, tổ chức và mạnh thường quân đóng góp kinh phí cho tổ chức các hoạt động văn hóa và giữ gìn di sản văn hóa dân tộc có phương thức trích một phần ngân sách để đầu tư cho việc bảo tồn các loại hình nghệ thuật cổ truyền, các nghề truyền thống để lưu truyền cho đời sau.
- Đẩy mạnh chính sách khuyến khích sáng tạo lĩnh vực văn học - nghệ thuật, hàng năm ngành văn hóa, thể thao và du lịch dành một khoản kinh phí hỗ trợ hoạt động sáng tạo và phổ biến tác phẩm văn học - nghệ thuật, báo chí, thơ ca, sưu tầm khoa học,...
- Vận động thành lập các tổ chức xã hội nghề nghiệp cấp tỉnh trên lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật, khảo cổ, sưu tầm, mỹ thuật, điện ảnh,... Nhà nước tạo hành lang pháp lý để các tổ chức có điều kiện hoạt động.
2. Lĩnh vực thể dục thể thao:
- Nhiệm vụ và giải pháp hàng đầu trong giai đoạn này là bằng nhiều hình thức và nội dung, vận động mọi người nhận thức được lợi ích của việc luyện tập TDTT, từ đó tự nguyện chọn một số môn thể thao thích hợp để luyện tập hàng ngày, nâng cao sức khỏe, thể lực, góp phần nâng cao tuổi thọ, phát triển nòi giống. Trong đó, chú ý đến loại hình phù hợp cho từng vùng đô thị, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hay đối tượng là học sinh - thanh thiếu niên, người cao tuổi,...
- Ổn định hệ thống thi đấu thể thao phong trào hàng năm, nhất là các loại hình thi đấu trong các lễ hội truyền thống của địa phương để vừa thu hút đông đảo người tham gia, vừa tạo sinh khí vui tươi lành mạnh, vừa giữ được các loại hình dân tộc dân gian của từng vùng, từng dân tộc.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập, các tổ chức xã hội về thể dục thể thao. Mở rộng và phát huy hiệu quả các mô hình thể thao quần chúng truyền thống. Khuyến khích chuyên nghiệp lĩnh vực thể thao thành tích cao.
- Từng bước thí điểm việc chuyển các đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao trên địa bàn sang mô hình cung ứng dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo kinh phí.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các CLB thể dục, thể thao chuyên nghiệp và tổ chức các giải thể thao chuyên nghiệp; hoạt động tài trợ và kinh doanh dịch vụ thể thao chuyên nghiệp. Duy trì và phát triển cơ sở tư nhân, các tổ chức đang đầu tư xã hội hóa các cơ sở vật chất, sân bãi phục vụ các hoạt động thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
- Phát triển hệ thống Liên đoàn, Hiệp hội thể dục, thể thao; củng cố và nâng cao chất hoạt động của các Liên đoàn, Hiệp hội thể dục, thể thao; chuyển giao từng bước các hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực thể dục, thể thao cho các liên đoàn, Hiệp hội thể dục, thể thao. Tiến tới triển khai mô hình đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao theo mô hình cung ứng dịch vụ tại các cơ sở đào tạo công lập, ngoài công lập. Phấn đấu đến năm 2030, phần lớn các môn thể thao của An Giang đặt dưới sự điều hành về mặt chuyên môn của các Liên đoàn thể thao theo định hướng của cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao địa phương.
IV. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch:
1. Giải pháp về cơ chế chính sách.
- Triển khai các luật thuộc lĩnh vực văn hoá, thể dục thể thao đến rộng rãi quần chúng nhân dân trong tỉnh bằng các công cụ thông tin đại chúng, mạng Internet, phát thanh - truyền hình, cổ động trực quan để qua đó tạo điều kiện cho tổ chức và công dân thực hiện các hoạt động lĩnh vực văn hoá, thể dục thể thao.
- Thực hiện cơ chế, chính sách thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và theo quy định của pháp luật. Tạo điều kiện để các đơn vị sự nghiệp công tổ chức các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, liên kết với các tổ chức, cá nhân khác để hoạt động dịch vụ, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ về văn hoá, thể dục thể thao của nhân dân.
- Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sang hoạt động theo loại hình ngoài công lập, hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí, được Nhà nước đối xử bình đẳng như đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm văn hoá, thể dục thể thao theo hướng công ty TNHH, công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp tư nhân.
- Triển khai thực hiện chính sách xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục thể thao là một trong những giải pháp quan trọng nhằm thu hút toàn xã hội, các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động sáng tạo, cung cấp và phổ biến sản phẩm văn hoá, thể dục thể thao; xây dựng cộng đồng trách nhiệm của toàn xã hội phát triển sự nghiệp văn hoá, thể dục thể thao, tạo điều kiện cho các hoạt động văn hoá, thể thao phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, nâng dần mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân.
- Hàng năm, cập nhật rà soát hệ thống văn bản quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực văn hoá, thể thao. Đề xuất với Bộ, ngành Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các văn bản không còn phù hợp, chồng chéo, sai luật,... Ban hành các văn bản mới.
- Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật để các tổ chức, cá nhân áp dụng thực hiện trong đời sống xã hội.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đóng góp kinh phí cho tổ chức các hoạt động văn hoá và giữ gìn di sản văn hoá dân tộc, Nhà nước áp dụng các hình thức ghi công thích hợp.
- Hoàn thiện môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức, văn nghệ sĩ. Ban hành quy chế dân chủ trong hoạt động văn hoá và văn nghệ; bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để trí thức, văn nghệ sĩ phát triển, cống hiến và được xã hội tôn vinh.
- Xây dựng các văn bản quy định tạm thời các vấn đề nổi trội trong thực tế ở địa phương, để ổn định đời sống văn hóa trong khi chờ đợi các văn bản quy phạm pháp luật chính thức do Chính phủ ban hành.
- Đề xuất các chính sách ưu đãi đối với VĐV, nhất là lực lượng học sinh, sinh viên tập huấn và thi đấu các giải quốc gia, nhằm đảm bảo cho VĐV yên tâm tập luyện và thi đấu đạt thành tích cao. Đây cũng là điều kiện tốt để giáo dục thế hệ VĐV kế thừa, đồng thời giải quyết chính sách xã hội sau khi các VĐV nghỉ thi đấu. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến các VĐV đoạt HCV quốc gia, khu vực, quốc tế, kỷ lục quốc gia.
2. Tăng cường quản lý nhà nước.
- Thể chế hoá các quan điểm, đường lối, định hướng của Đảng, luật pháp luật của Nhà nước; chiến lược, quy hoạch phát triển của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương thành các chương trình kế hoạch, đề án phát triển văn hoá, thể dục thể thao phù hợp với đặc điểm, điều kiện của An Giang.
- Nâng cao năng lực đội ngũ lãnh đạo để định hướng, điều chỉnh các hoạt động về văn hoá, thể dục thể thao theo đúng định hướng của Đảng, nhằm xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đấu tranh trong môi trường kinh tế thị trường, hội nhập về văn hoá, phát triển cực mạnh công nghệ thông tin, Internet; chống những biểu hiện lai căng, phi văn hoá.
- Đổi mới trong công tác hướng dẫn tổ chức và kiểm tra các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao mang tính chuyên nghiệp, phân cấp rõ ràng, cụ thể trách nhiệm và thẩm quyền của các cấp, thực hiện cải cách hành chính, nhất là trong các lĩnh vực nhạy cảm: Cấp phép tổ chức biểu diễn, lễ hội, tổ chức thi đấu thể thao, văn hoá phẩm, karaoke, vũ trường,...
- Đổi mới công tác quản lý các tổ chức dịch vụ công nhằm đề cao trách nhiệm, hiệu lực quản lý của nhà nước, phát huy mọi nguồn lực xã hội để nâng cao chất lượng và hiệu quả cung ứng dịch vụ công, đảm bảo công bằng xã hội và đáp ứng tốt nhu cầu hưởng thụ văn hoá, thể dục thể thao ngày càng cao của nhân dân.
- Tăng cường hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra nhà nước về văn hoá, thể dục thể thao, nhất là trên các lĩnh vực công nghệ thông tin, thông tin đại chúng (truyền hình, Internet, bưu chính viễn thông, games online, blog, văn học mạng,...).
- Thực hiện bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, chế độ nhuận bút, chế độ bản quyền gắn với doanh thu của tác phẩm. Tiếp tục thực hiện các hình thức khen thưởng, các giải thưởng đối với các tác phẩm, công trình văn hóa, nghệ thuật tiêu biểu; cơ chế khuyến khích sáng tạo.
- Đặt công tác phát triển văn hóa là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp. Cấp ủy Đảng, chính quyền phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển văn hóa trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cụ thể ở từng địa phương, đơn vị.
- Tăng cường công tác xây dựng các chương trình, kế hoạch và các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện pháp luật, thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về văn hóa trên từng địa bàn cụ thể. Đặc biệt, trong lĩnh vực tuyên truyền, cổ động, quảng cáo, dịch vụ văn hóa, thư viện và bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, dân tộc.
3. Giải pháp về vốn đầu tư.
- Tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước cho phát triển văn hóa, thể thao. Trong nhiều năm qua, tỉnh đã tập trung mọi tiềm lực cho phát triển kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên cho giáo dục, y tế và an sinh xã hội. Đã đến lúc tỉnh tập trung đầu tư cho con người gồm: Đời sống văn hóa, tinh thần để nâng cao chất lượng cuộc sống. Do vậy, ngân sách tỉnh tăng đầu tư cho ngành văn hóa, thể thao bao gồm: Đầu tư con người, cơ sở vật chất - thiết chế văn hóa, thể thao, kinh phí hoạt động. Từ đó mới thực hiện đạt các mục tiêu quy hoạch đã đề ra.
- Song song với sự đầu tư từ ngân sách Nhà nước, ngành văn hóa, thể thao bằng các cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi huy động triệt để nguồn lực trong nhân dân, tiềm lực tài chính của các tổ chức trong và ngoài nước thông qua xúc tiến đầu tư - thương mại và du lịch.
- Phat huy vai trò năng động của thị trường tài chính trong nhân dân, tạo cơ chế để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao.
- Đa dạng hóa các loại hình đầu tư, áp dụng các cơ chế thông thoáng cho các dự án đầu tư và cơ sở hạ tầng, các công trình văn hóa, thể thao; khai thác triệt để lợi thế của điều kiện tự nhiên, danh lam thắng cảnh của An Giang vào các công trình văn hóa, thể thao kết hợp với phát triển du lịch một cách hài hòa.
- Xúc tiến hình thành các Quỹ phát triển đào tạo tài năng về văn hóa, nghệ thuật, văn nghệ sỹ, nghệ nhân, huấn luyện viên, vận động viên thể thao để có sự đóng góp của Nhà nước và cộng đồng xã hội chăm lo phát triển các tài năng về văn hóa, thể thao.
4. Giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ.
- Xây dựng tiêu chuẩn và cơ chế lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ nghiệp vụ có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức đảm đang nhiệm vụ trong giai đoạn tới.
- Quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đầu ngành trong các lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao có trình độ năng lực ngang tầm với trong nước và các nước trong khu vực. Đồng thời, thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, ưu đãi văn nghệ sỹ, vận động viên, huấn luyện viên có quá trình cống hiến, có những sản phẩm có giá trị.
- Thành lập Trường Văn hóa - Nghệ thuật, Thể thao và Du lịch, phát triển Trường Năng khiếu Thể thao để đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở; đào tạo năng khiếu trên các lĩnh vực văn hóa, thể thao cung cấp cho các cấp, các ngành để có nguồn nhân lực hoạt động. Đồng thời, liên kết với các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao trong nước để đào tạo cán bộ, lực lượng chuyên môn đỉnh cao.
- Gửi đào tạo sau đại học các chuyên ngành ở trong nước hoặc ở nước ngoài, nhất là lĩnh vực khoa học.
- Lựa chọn các hình thức đào tạo phù hợp với các loại hình chuyên ngành đặc thù lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao, nhất là các lĩnh vực đang bị mai một để sinh sản ra nhân tài cho tỉnh, cho quốc gia.
5. Giải pháp nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ
- Ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến hiện đại trong việc quản lý và vận hành các hoạt động văn hóa, thể thao, nhất là trong kiểm kê, khai quật khảo cổ các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn văn hóa phi vật thể, hệ thống thư viện điện tử, nghệ thuật biểu diễn, huấn luyện thể thao thành tích cao,...
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị ứng dụng, khai thác hiệu quả công nghệ thông tin tiên tiến cho phát triển văn hóa, thể dục thể thao; trong xúc tiến quảng bá về văn hóa, thể thao của An Giang.
- Thực hiện đào tạo trong và ngoài nước đội ngũ cán bộ nghiên cứu có năng lực và trình độ cao, nhằm tạo ra các sản phẩm khoa học - công nghệ ứng dụng cho hoạt động và phát triển lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao, nâng chất lượng của các sản phẩm này ngang tầm các nước trong khu vực.
- Thiết lập và vận hành cơ sở dữ liệu của ngành văn hóa, thể thao phục vụ cho công tác nghiên cứu, hoạch định các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án và công tác quản lý ngành.
6. Giải pháp quan hệ đối ngoại
- Phối hợp với các ngành liên quan tăng cường ngoại giao văn hóa, nhằm giới thiệu nền văn hóa của An Giang đến với các vùng, miền trong nước và các nước trên thế giới, trong đó đặc biệt giới thiệu những sản phẩm văn học - nghệ thuật đặc thù của An Giang để quảng bá, giới thiệu những di tích lịch sử - văn hóa - danh lam thắng cảnh, nghệ thuật truyền thống để thu hút giới học giả, nhà nghiên cứu, lực lượng sinh viên - học sinh đến tham quan, học tập, tìm hiểu nền văn hóa An Giang, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch, vốn là thế mạnh của An Giang.
- Tổ chức, đăng cai nhiều sự kiện về văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh An Giang để thu hút nhiều du khách, nhà nghiên cứu khoa học về văn hóa đến An Giang, để vừa tìm hiểu nền văn hóa đặc thù của An Giang, vừa qua đó tuyên truyền quảng bá về văn hóa - du lịch của An Giang.
- Tích cực chủ động tham gia hội nhập quốc tế về văn hóa, thể dục thể thao theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, đồng thời chú trọng giữ gìn truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, ngăn chặn, loại bỏ những ảnh hưởng tiêu cực đối với nền văn hóa, thể dục thể thao Việt Nam.
- Củng cố và phát triển đa dạng hơn nữa các nội dung hợp tác với các vùng, miền trong cả nước, với các quốc gia truyền thống ở Đông Nam Á, châu Á và quốc tế.
- Nghiên cứu, đề xuất với Trung ương ban hành chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư, hỗ trợ nguồn lực phát triển lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao của cả nước nói chung, của An Giang nói riêng.
V. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư:
* Giai đoạn 2014 - 2015
- Các công trình đầu tư tại Khu liên hợp Văn hoá - Thể thao tỉnh để tổ chức Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII – 2018.
- Dự án Trung tâm Văn hoá - Triển lãm - Hội chợ tỉnh.
- Xây dựng Trung tâm Văn hóa và Học tập Cộng đồng các xã: Vĩnh Châu - Châu Đốc, Long Điền A - Chợ Mới, Vĩnh Phú - Thoại Sơn, Mỹ Hòa Hưng - Long Xuyên, Tân Hoà - Phú Tân, Núi Voi - Tịnh Biên, Vĩnh Thành - Châu Thành, Long An - Tân Châu, Bình Thủy - Châu Phú.
* Giai đoạn 2014 - 2016
- Khu thể thao dưới nước và du lịch sinh thái Búng Bình Thiên, huyện An Phú.
* Giai đoạn 2016 - 2020
- Dự án đầu tư Nhà hát tỉnh.
- Dự án đầu tư nâng cấp, bảo tồn di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh.
- Đường đua địa hình môn xe đạp tại huyện Tịnh Biên;
- Sân vận động: Huyện Châu Thành, Thoại Sơn, An Phú, thành phố Châu Đốc.
- Nhà thi đấu: Thành phố Châu Đốc, thị xã Tân Châu, huyện Châu Thành, Châu Phú, Tri Tôn, Phú Tân
- Nâng cấp sân vận động: Huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, Phú Tân, Chợ Mới,
thị xã Tân Châu.
- Nhà ở vận động viên 500 chỗ.
- Dự án đầu tư hồ bơi: Thành phố Châu Đốc, huyện Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, An Phú, Tịnh Biên
- Đầu tư xây dựng và cải tạo, nâng cấp Trung tâm Văn hóa và Học tập Cộng đồng cho 57/156 xã, phường, thị trấn; trong đó xây mới 53 trung tâm và cải tạo, nâng cấp 04 trung tâm.
* Các dự án Trung ương đầu tư tại An Giang:
- Sân vận động tỉnh khán đài sức chứa 20.000 chỗ
- Khu bảo tồn di sản văn hoá Óc Eo (Di tích quốc gia đặc biệt).
- Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng (Di tích quốc gia đặc biệt).
- Dự án đầu tư nâng cấp, bảo tồn di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia và chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa.
- Dự án đầu tư nâng cấp, bảo tồn di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh.
* Giai đoạn 2021 - 2030:
Tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động các Trung tâm Văn hóa và Học tập Cộng đồng cho 90/156 xã, phường, thị trấn.
1. Sau khi Quy hoạch được phê duyệt, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức công bố rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân, nhân dân biết; đồng thời, tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch 5 năm, hàng năm để triển khai thực hiện Quy hoạch.
2. Hàng năm báo cáo, đánh giá việc thực hiện Quy hoạch; trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
3. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.
| KT.CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2250/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương và kinh phí lập Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 2Nghị quyết 38/2014/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 329/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương Đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến năm 2030”
- 4Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030, tỉnh Thanh Hóa
- 5Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2016 về tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng các thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Nghị quyết 147/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Quảng cáo 2012
- 7Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL năm 2011 tổ chức thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Quyết định 2250/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương và kinh phí lập Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 9Nghị quyết 38/2014/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 329/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương Đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến năm 2030”
- 11Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030, tỉnh Thanh Hóa
- 12Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2016 về tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng các thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh An Giang
- 13Nghị quyết 147/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Quyết định 1131/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 1131/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Hồ Việt Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết