- 1Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 16 tháng 4 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở THEO QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 167/2008/QĐ-TTG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 441/SXD-QLN&TTBĐS ngày 08 tháng 4 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm những nội dung chủ yếu sau:
I. Tên Đề án: hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
II. Nội dung chính của Đề án:
1. Mục tiêu: triển khai kịp thời và có hiệu quả Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Giải quyết cơ bản tình trạng nhà ở cho hộ nghèo tại khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh trong 4 năm 2009 - 2012: 4.674 hộ (dự phòng phát sinh từ năm 2009 đến năm 2012 là 400 hộ), trong đó:
- Năm 2009 - 2010: thực hiện hỗ trợ nhà ở cho đối tượng hộ gia đình có công cách mạng và hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ nghèo trên toàn tỉnh là 2.623 hộ, cụ thể:
+ Huyện Bác Ái: 923 nhà.
+ Huyện Thuận Bắc: 762 nhà.
+ Huyện Ninh Sơn: 591 nhà.
+ Huyện Ninh Phước: 285 nhà.
+ Huyện Ninh Hải: 62 nhà;
- Năm 2011 - 2012: hỗ trợ hoàn thành 2.051 căn hộ; thực hiện xong chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Chương trình 167-CP, cụ thể:
+ Huyện Thuận Bắc: 95 nhà.
+ Huyện Ninh Sơn: 695 nhà.
+ Huyện Ninh Phước: 873 nhà.
+ Huyện Ninh Hải: 388 nhà.
Thực hiện theo thứ tự ưu tiên: hộ gia đình có công với cách mạng; hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai; hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
2. Đối tượng hỗ trợ của Đề án:
- Hộ nghèo là hộ được xác định theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 trong đó quy định chuẩn thu nhập bình quân đầu người của hộ trong một tháng để xác định là hộ nghèo cụ thể: mức thu nhập một người trên tháng dưới 200.000 đồng đối với khu vực nông thôn, đang cư trú tại địa phương có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành;
- Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;
- Hộ không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và theo các chính sách hỗ trợ nhà ở khác.
3. Phạm vi thực hiện đề án: địa bàn các xã thuộc các huyện của tỉnh Ninh Thuận.
4. Thực trạng và phương án giải quyết:
4.1 Thực trạng: toàn tỉnh đầu năm 2009 có 12.553 hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010, trong đó số hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg là 4.674 hộ, trong đó:
- Huyện Bác Ái: 923 hộ.
- Huyện Thuận Bắc: 857hộ.
- Huyện Ninh Hải: 450 hộ.
- Huyện Ninh Sơn: 1.286 hộ.
- Huyện Ninh Phước: 1.158 hộ;
4.2 Mức hỗ trợ:
- Đối với các hộ nghèo thuộc địa bàn huyện Bác Ái thì mức hỗ trợ theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ là: Nhà nước hỗ trợ 8,4 triệu đồng/hộ; nguồn vốn huy động khác (nếu có).
- Đối với các hộ nghèo thuộc các huyện Ninh Sơn, Ninh Phước, Thuận Bắc và Ninh Hải, mức hỗ trợ theo Quyết định số 167/CP là: ngân sách Trung ương hỗ trợ 6 triệu đồng/hộ. Đối với những hộ dân thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở đang cư trú tại các xã thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn thì ngân sách Trung ương hỗ trợ 7 triệu đồng/hộ; nguồn vốn huy động khác (nếu có).
Hộ nghèo có nhu cầu vay tín dụng từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để làm nhà ở. Mức vay tối đa là 8 triệu đồng/hộ, lãi suất vay 3%/năm. Thời gian vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5 năm, mức trả tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay.
4.3 Nhu cầu về vốn đầu tư hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo:
Tên huyện | Số hộ cần hỗ trợ (hộ) | Định mức hỗ trợ | Định mức vay | Tổng số vốn |
Huyện Bác Ái | 923 | 8,4 | 8,0 | 15.137,2 |
Huyện Thuận Bắc: Bình thường Đặc biệt khó khăn | 857 257 600 | 6,0 7,0 | 8,0 8,0 | 12.598,0 3.598,0 9.000,0 |
Huyện Ninh Hải: Bình thường Đặc biệt khó khăn | 450 400 50 | 6,0 7,0 | 8,0 8,0 | 6.350,0 5.600,0 750,0 |
Huyện Ninh Sơn: Bình thường Đặc biệt khó khăn | 1.286 779 507 | 6,0 7,0 | 8,0 8,0 | 18.511,0 10.906,0 7.605,0 |
Huyện Ninh Phước: Bình thường Đặc biệt khó khăn | 1.158,0 187 971 | 6,0 7,0 | 8,0 8,0 | 17.183,0 2.618,0 14.565,0 |
|
|
|
| 69.779,2 |
5. Tổ chức thực hiện:
5.1 Ủy ban nhân dân tỉnh: phê duyệt Đề án và thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg trong đó lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch) làm Trưởng Ban điều hành, lãnh đạo Sở Xây dựng tỉnh làm Phó Ban thường trực.
Cơ quan Thường trực có trách nhiệm theo dõi, tham mưu cho Trưởng ban điều hành mọi hoạt động và nguồn lực thực hiện Đề án theo đúng quy định;
5.2 Ủy ban nhân dân các huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách các hộ gia đình nghèo được hỗ trợ về nhà ở do xã gửi lên. Chỉ đạo và giám sát quy trình thực hiện từ việc xác định đối tượng, phân bổ vốn đến quyết toán vốn, … nghiệm thu báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh. Chỉ đạo phòng Công Thương của huyện cử cán bộ xuống từng xã, từng thôn, bản hướng dẫn cho bà con xây dựng nhà ở đúng quy mô, cấp nhà theo mẫu thiết kế của Sở Xây dựng;
5.3 Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn, trực tiếp giám sát việc tiếp nhận nguồn kinh phí hỗ trợ của từng hộ và trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện Đề án trên địa bàn của mình, theo sự chỉ đạo của Ban điều hành cấp huyện và tỉnh;
5.4 Các sở, ban, ngành của tỉnh: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc tỉnh, Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, … căn cứ vào Đề án được phê duyệt tham gia phối hợp theo chức năng được phân công cụ thể tại Đề án để thực hiện.
6. Kế hoạch thực hiện:
STT | Năm | Mức độ hoàn thành | Ghi chú |
1 | 2009 - 2010 | Hoàn thành xây dựng 2.623 nhà: - Huyện Bác Ái: 923 nhà; - Huyện Thuận Bắc: 762 nhà; - Huyện Ninh Sơn: 591 nhà; - Huyện Ninh Phước: 285 nhà; - Huyện Ninh Hải: 62 nhà. | theo Nghị quyết số 30a của Chính phủ |
2 | 2011 | Hoàn thành 1.476 căn nhà: - Huyện Thuận Bắc: 13 nhà; - Huyện Ninh Sơn: 468 nhà; - Huyện Ninh Phước: 736 nhà; - Huyện Ninh Hải: 259 nhà. |
|
3 | 2012 | Thực hiện hoàn thành 575 căn hộ còn lại. |
|
7. Quản lý thực hiện Đề án:
- Phê duyệt Đề án: Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
- Cơ quan lập Đề án: Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận;
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
- Cơ quan phối hợp thực hiện: các sở, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
8. Thời gian thực hiện Đề án: từ ngày 01 tháng 4 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện căn cứ vào nội dung Đề án đã được phê duyệt, triển khai thực hiện các công việc theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1379/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 2388/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt bổ sung số lượng hộ nghèo vào Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1379/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Quyết định 2388/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt bổ sung số lượng hộ nghèo vào Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 111/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/04/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/04/2009
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định