Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 110/2004/QĐ-UB

Bình Phước, ngày 22 tháng 11 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.

- Căn cứ Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ.

- Căn cứ Thông tư 213/2000/TT-BGTVT ngày 31/05/2000 của Bộ Giao thông - Vận tải về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999;

- Theo đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại Công văn số 246/CV-GTVT ngày 15/09/2004.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành theo Quyết định này bản quy định bảo vệ đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2: Giao Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện. Quyết định này được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Quyết định này thay thế Quyết định số 25/1998/QĐ-UB ngày 10/3/1998 và Quyết định số 34/2004/QĐ-UB ngày 06/5/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể, nhân dân và các cơ quan, đơn vị trung ương đóng tại địa phương có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thỏa

 

QUY ĐỊNH

BẢO ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 110/2004/QĐ-UB ngày 22/11/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quy định này nhằm mục đích bảo vệ hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Phước, bảo đảm cho hoạt động giao thông vận tải an toàn thông suốt và thuận tiện cho việc cải tạo, mở rộng đường sau này.

Điều 2: Đối tượng áp dụng các quy định này bao gồm các hệ thống Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng, kể cả công trình do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, tự hoàn vốn trên địa bàn tỉnh để phục vụ cho giao thông công cộng.

Điều 3: Công trình giao thông đường bộ được bảo vệ gồm:

1. Nền đường, mặt đường, lề đường, mái đường, vỉa hè, hệ thống thoát nước.

2. Các loại cầu, cống, kè, tường chắn, hầm, công trình hầm, đường ngầm, đường tràn, đường cứu nạn, đường tránh, cầu cảng.

3. Bến phà, bến cầu phao, các bến dự phòng, các công trình và thiết bị hai đầu bến, nơi cất giấu các phương tiện vượt sông và các thiết bị phụ trợ.

4. Các công trình chống va, công trình chỉnh trị dòng nước.

5. Đảo hướng dẫn giao thông, dãy phân cách, hệ thống cọc tiêu, biển báo, tường hộ lan, tường phòng vệ, mốc chỉ giới, mốc đo đạc, trục cây số, đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, mốc lộ giới, các vạch phân chia đường và các công trình phụ trợ an toàn giao thông.

6. Bến xe, bãi đỗ xe (bao gồm cả các công trình phụ trợ), nhà chờ xe dọc đường.

8. Trạm cân xe, các thiết bị đếm xe trên đường, trạm thu phí cầu đường, trạm điều khiển giao thông, chốt phân luồng.

Điều 4: Hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ bao gồm: phần trên mặt đất, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần nước liền kề công trình giao thông đường bộ có tác dụng đề phòng và ngăn ngừa các tác động làm ảnh hưởng đến sự bền vững của công trình, bảo đảm an toàn cho các hoạt động giao thông vận tải đường bộ, đảm bảo cảnh quan, vệ sinh môi trường.

Điều 5: Giải thích từ ngữ:

1. Lề đường: Là phạm vi bảo vệ mặt đường không bị sạt lở, xói mòn, đảm bảo an toàn cho lưu thông, có kết cấu bằng đất chọn lọc, sỏi đỏ, đá, nhựa hoặc trồng cỏ, có chiều rộng từ mép đường đến mặt đường từ 0,5m đến 5,00m;

2. Mái taluy: Là độ nghiêng (dốc) quy định cho mái đường đào (nếu cao độ mặt đường thấp hơn cao độ tự nhiên bên ngoài đường) và mái taluy đắp (nếu cao độ mặt đường thấp hơn cao độ tự nhiên bên ngoài đường) gọi chung là mái taluy đường đắp (phần kế bên nền đường) hoặc mái taluy đường đào (phần ngoài của mương dọc) tưởng tượng mái taluy như mái nhà.

3. Mép đường: là điểm giao nhau giữa mái taluy đường đắp và lề đường.

4. Hệ thống đường bộ: được hiểu bao gồm các tuyến đường bộ và các công trình hoặc các hạng mục công trình trên đường như: cầu, cống, mương thoát nước ngang-dọc, kè, tường chắn đất, bến phà, cầu phao, hệ thống báo hiệu đường bộ như cọc tiêu, biển báo, trụ cây số, đèn tín hiệu giao lộ, vạch sơn đường;

5. Hệ thống đường quốc lộ: (ký hiệu là QL) là các đường trục chính của mạng lưới đường bộ toàn quốc có tác dụng đặc biệt quan trọng phục vụ lợi ích kinh tế chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước.

6. Hệ thống đường tỉnh: (ký hiệu là ĐT) là các trục trong địa bàn một tỉnh, bao gồm các đường nối từ trung tâm hành chính của Tỉnh tới trung tâm hành chính của huyện - thị, nối với các tỉnh lân cận và các trục nối các huyện với nhau (đường liên huyện).

7. Hệ thống đường huyện: (ký hiệu ĐH) là các đường nối từ trung tâm hành chính của huyện - thị xã tới trung tâm hành chính xã - phường, hoặc đường nối trung tâm hành chính của các xã với nhau (đường liên xã).

8. Hệ thống đường xã: (ký hiệu ĐX) là các đường nối từ trung tâm hành chính xã đến các thôn, xóm (ấp, khu phố) hoặc các đường giữa các thôn, xóm, ấp với nhau, nhằm phục vụ giao thông công cộng trong phạm vi xã.

9. Hệ thống đường đô thị: (ký hiệu ĐĐT) là các đường giao thông nằm trong nội ô, nội thị thuộc phạm vi địa giới hành chính của huyện, thị xã, thị trấn.

10. Hệ thống đường chuyên dùng: (ký hiệu ĐCD) là các đường nội bộ hoặc đường chuyên phục vụ cho nhu cầu vận chuyển và đi lại của một hoặc nhiều cơ quan, doanh nghiệp tư nhân.

11. Tim đường: Là trục chuẩn của đường theo phương dọc đường, chia đường làm hai phần.

12. Vỉa hè: Là phần đường dành riêng cho người đi bộ đối với đường trong đô thị.

13. Chỉ giới đường đỏ: Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ tầng không gian công cộng khác.

14. Chỉ giới xây dựng: Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất, cụ thể:

+ Trùng với chỉ đường đỏ nếu công trình được phép xây dựng sát chỉ giới đường đỏ (tức là ranh giới lộ đất)

+ Hoặc lùi vào so với đường đỏ nếu công trình phải xây dựng lùi vào so với chỉ giới đường đỏ (do yêu cầu của quy hoạch)

15. Mố cầu: Là một bộ phận của kết cấu công trình cầu nằm trong phần đất, có tác dụng nâng đỡ dầm cầu.

16. Hành lang bảo vệ đường bộ (HLBVĐB): là phạm vi được xác định từ chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào, hoặc từ mép ngoài rãnh dọc hoặc rãnh đỉnh của đường trở ra hai bên đường, là phạm vi để bảo đảm an toàn giao thông và dự phòng khi mở rộng đường. Bề rộng hành lang bảo vệ đường bộ được xác định tuỳ thuộc cấp hạng kỹ thuật của đường và theo quy hoạch tại điều 16 do cấp thẩm quyền Quyết định (gọi tắt là cấp đường quy hoạch).

Chương II:

QUY ĐỊNH HÀNH LANG BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ

Điều 6: Theo Thông tư 213/2000/TT-BGTVT ngày 31/5/2000 của Bộ Giao thông-Vận tải thì hành lang bảo vệ đường bộ được xác định tuỳ thuộc cấp hạng kỹ thuật của đường theo quy hoạch dài hạn do cơ quan có thẩm quyền Quyết định (gọi tắt là cấp đường quy hoạch), cụ thể bề rộng hành lang mỗi bên quy định đối với từng loại, cấp đường quy hoạch bên ngoài đô thị như sau:

a. Đường cao tốc (TCVN 5729-97) rộng 20m.

b. Đường cấp 1,2 (TCVN 4054-85) với 4-6 làn xe (TCVN 4054-1998) rộng 20m.

c. Đường cấp 3 (TCVN 4054-85) với 2 làn xe (TCVN 4054-1998) rộng 15m.

d. Đường cấp 4 (TCVN 4054-85) với 2 làn xe (TCVN 4054-1998) rộng 10m.

e. Đường cấp 5 (TCVN 4054-85) với 1-2 làn xe (TCVN 4054-1998) rộng 10m.

f. Đường liên thôn, liên xã do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương để quy định, nhưng hành lang bảo vệ đường bộ mỗi bên không nhỏ hơn bề rộng một thân đường. Bề rộng một thân đường được tính bằng khoảng cách theo phương nằm ngang giữa 2 vai đường.

Các nhà máy, Xí nghiệp, trường học, cơ sở dịch vụ có những hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến môi trường giao thông, độ bền vững của công trình giao thông đường bộ phải cách xa giới hạn phía ngoài hành lang bảo vệ một khoảng cách đủ đảm bảo an toàn theo quy định của Pháp luật. Bề rộng hành lang bảo vệ cầu chỉ phụ thuộc vào vị trí, chiều dài, chiều rộng của cầu.

Điều 7: Đối với đường trong khu vực đô thị thuộc thị xã, thị trấn (đã có quy hoạch được duyệt) thì bề rộng hành lang bảo vệ đường bộ bằng chỉ giới đường đỏ (theo mặt cắt ngang đường giao thông đã được phê duyệt quy hoạch). Đối với đường qua thị xã, thị trấn (chưa có quy hoạch) thì hành lang bảo vệ đường bộ được tính như điều 16 của quy định này.

Điều 8: Đối với đường bộ song song với đường sắt mà hành lang bảo vệ bị chồng lấn thì ranh giới hành lang bảo vệ được phân định trên cơ sở đảm bảo không xâm phạm vào các bộ phận công trình của đường sắt và đường bộ, cụ thể được tính như sau:

1/ Trường hợp bề rộng hành lang bảo vệ chung lớn hơn 5m thì ưu tiên tính đủ bề rộng hành lang bảo vệ đường sắt, bề rộng còn lại là hành lang bảo vệ đường bộ, nhưng không được chồng lấn lên nền đường bộ.

2/ Trường hợp bề rộng hành lang bảo vệ chung nhỏ hơn hoặc bằng 5m thì ranh giới hành lang bảo vệ là điểm giữa hành lang bảo vệ chung.

3/ Trường hợp bề rộng hành lang bảo vệ chung rất nhỏ hoặc chỉ là rãnh dọc thoát nước thì ranh giới hành lang bảo vệ là chân nền đường hoặc đường giao nhau giữa mái nền đường với đáy rãnh của nền đường cao hơn.

Điều 9: Đối với đường bộ song song với sông ngòi, kênh rạch, vùng nước có khai thác vận tải thủy mà hành lang bị chồng lấn, giới hạn hành lang bảo vệ đường bộ tính từ mép bờ cao trở về phía đường bộ.

Điều 10: Hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ phía dưới mặt đất về nguyên tắc không có giới hạn. Trường hợp bắt buộc phải cho phép xây dựng công trình ngầm trong hành lang bảo vệ đường bộ thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác định cụ thể trên cơ sở không gây mất an toàn giao thông và không ảnh hưởng đến các hoạt động quản lý, sửa chữa, nâng cấp của ngành đường bộ cũng như không làm ảnh hưởng đến quản lý khai thác của ngành có công trình ngầm. Khi đường bộ có nhu cầu nâng cấp mở rộng, sửa chữa gây ảnh hưởng đến bảo vệ, khai thác công trình ngầm thì cơ quan quản lý công trình ngầm có trách nhiệm di chuyển và chịu mọi phí tổn trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

Điều 11: Giới hạn hành lang bảo vệ phía trên không được quy định như sau:

1/ Đối với đường là 4,5m tính từ tim mặt đường trở lên theo phương thẳng đứng.

2/ Đối với cầu là chiều cao của bộ phận cấu tạo cao nhất của cầu, nhưng không thấp hơn 4,8m tính từ mặt sàn cầu trở lên theo phương thẳng đứng.

3/ Chiều cao đường dây điện trên công trình giao thông đường bộ hoặc gắn trực tiếp trên kết cấu của cầu phải đảm bảo an toàn cho hoạt động giao thông vận tải và an toàn lưới điện tuỳ theo điện áp của đường dây điện.

Điều 12:

1/ Giới hạn hành lang bảo vệ hầm đường bộ là vùng đất, đá, khoảng không có khoảng cách từ điểm ngoài cùng của các bộ phận cấu tạo của hầm trở ra là 100m.

2/ Giới hạn hành lang bảo vệ hầm đường bộ trong đô thị được quy định cụ thể trong từng dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 13: Phạm vi bảo vệ bến xe, bãi đỗ xe, nhà chờ xe, trạm cân xe, trạm điều khiển giao thông, trạm thu phí cầu đường là phạm vi vùng đất, vùng nước của công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trong giấy phép sử dụng.

Điều 14: Giới hạn hành lang bảo vệ đối với kè, tường chắn, công trình chỉnh trị dòng nước được quy định như sau:

1/ Đối với kè chống xói bảo vệ nền đường:

a) Từ đầu kè và từ cuối kè trở về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi bên 50m

b) Từ chân kè trở ra phía ngoài thân đường 20m

2/ Đối với kè chỉnh trị dòng nước:

a) Từ chân kè về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 100m.

b) Từ gốc kè trở vào bờ 50m.

c) Từ chân đầu kè trở ra sông 20m.

Điều 15: Đối với các công trình đường bộ đã nâng cấp cải tạo nhưng ở giai đoạn đầu chưa đúng với cấp đường quy hoạch thì hành lang bảo vệ vẫn phải xác định trên cơ sở cấp đường quy hoạch. Phạm vi bề rộng giải phóng mặt bằng hai bên đường đã được chủ dự án thực hiện khi nâng cấp, cải tạo đường nhằm đảm bảo an toàn cho thi công, an toàn cho quản lý khai thác nếu nhỏ hơn bề rộng hành lang bảo vệ của cấp đường quy hoạch thì không coi đó là bề rộng hành lang bảo vệ của đường.

Điều 16: Hành lang bảo vệ đường bộ các tuyến quốc lộ và đường tỉnh (quy đổi hành lang bảo vệ đường bộ tính từ tim đường trở ra mỗi bên):

Để thuận tiện cho việc quản lý hành lang bảo vệ đường bộ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lý cấp giấy phép xây dựng; thống nhất việc xác định hành lang bảo vệ đường bộ, thay vì tính từ chân mái đường đắp hoặc đỉnh mái đường đào, hoặc từ mép ngoài rãnh dọc hoặc rãnh đỉnh của đường trở ra hai bên theo quy định tại Nghị định 172/1999/NĐ-CP của Chính phủ nay được quy đổi, tính từ tim đường trở ra hai bên, mỗi bên khoảng cách bằng một nửa bề rộng nền đường + bề rộng mương dọc + bề rộng hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 172/1999/NĐ-CP của Chính phủ đối với tuyến đường đó.

1/ Các tuyến theo quy hoạch là đường cấp II:

a) QL13:

- Đoạn từ cầu Tham Rớt đến Bình Long (km97+680): 30m

- Đoạn từ Bình Long (Km 97+680) đến Hoa Lư: 28,50m

(Riêng đoạn qua nội ô thị trấn Chơn Thành, Bình Long và Lộc Ninh áp dụng theo điều 7 bảng quy định này)

b/ QL14: từ ranh Đăk Nông đến ngã tư Chơn Thành và đường Hồ Chí Minh:

- Đoạn từ ranh tỉnh Đăk Nông đến Đồng Xoài : 42,0m

- Đoạn từ Đồng Xoài đến Chơn Thành : 37.5m

- Đoạn Chơn Thành đến Suối Ông Thành (ranh tỉnh Bình Dương): 38.5m

(Riêng đoạn qua nội ô thị trấn Đức Phong, thị xã Đồng Xoài, thị trấn Chơn Thành áp dụng theo điều 7 bảng quy định này)

c/ ĐT741:

- Đoạn từ ranh tỉnh Bình Dương (Bàu Trừ) đến Thị trấn Thác Mơ là : 30m

- Đoạn từ Ngã 3 Đức Hạnh đến ranh Đăk Nông : 20m

(Riêng đoạn qua nội ô thị trấn Tân Phú, thị xã Đồng Xoài, thị trấn Phước Bình, thị trấn Thác Mơ và các thị trấn, thị tứ khác áp dụng theo điều 7 bảng quy định này).

2. Các tuyến theo quy hoạch là đường cấp IV:

a. ĐT 751: Ngã tư Chơn Thành (QL13) đến Cầu Bà Và (ranh tỉnh Bình Dương) là 16m

b. ĐT 752: Thị trấn An Lộc đến cầu Sài Gòn (ranh tỉnh Tây Ninh) là 16m

c. ĐT 753: Từ Thị xã Đồng Xoài đến Mã Đà (ranh tỉnh Đồng Nai) là 16m

d. ĐT 754: Ngã 3 (KM9+916) đường Đồng Tâm – Tà Thiết đến cầu Sài Gòn 2 (ranh tỉnh Tây Ninh) là 16m

e. ĐT 755: từ Xã Đoàn Kết (QL14) đến xã Thống Nhất (ngã 4 Quốc tế) là 16m.

f. ĐT 756: Từ Minh Lập (QL14) đến xã Lộc Hiệp (ĐT 758 cũ) là 16m.

g. ĐT 757: Ngã 3 Bù Nho (ĐT 741) đến ngã 3 cầu Cần Lê (QL13) là 16m.

h. ĐT 758: Cty cao su Đồng Phú (ĐT 741) đến Thị trấn An Lộc là 16m.

m. ĐT759: Ngã 3 Bù Na (QL14) đến ngã 3 Công Chánh (ĐT 748 cũ) là 16m.

n. ĐT760: Ngã 3 Minh Hưng (QL14) đến ngã 3 Hạnh Phúc (ĐT 741) là 16m.

p. Đường Sao Bộng – Đăng Hà (QL20C): Từ ngã 3 Sao Bộng (QL14) đến Đăng Hà (ranh tỉnh Lâm Đồng) là 16m.

q. Đường Hoa Lư - Đồng Nơ: Từ Hoa Lư (QL13B) đến xã Đồng Nơ (huyện Bình Long) là 16m.

k. Đường Thọ Sơn – Bù Gia Mập: Từ ngã 3 Thọ Sơn (QL14) đến xã Bù Gia Mập (ĐT 741) là 16m.

l. Đường Bù Na - Thống Nhất - Nam Cát Tiên : Từ ngã 3 Bù Na (QL14) đến Nam Cát Tiên (ranh tỉnh Đồng Nai) là 16m

r. Đường Lộc Tấn – Hoàng Diệu : Từ Ngã 3 Lộc Tấn đến cửa khẩu Hoàng Diệu là 20m.

Điều 17: Hành lang bảo vệ đường bộ các tuyến đường huyện, đường xã, đường liên ấp, đường đô thị:

1/ Đường Huyện:

a) Các tuyến đường có quy hoạch là đường cấp 3 thì hành lang bảo vệ đường bộ quy đổi về tim đường tối thiểu là 21m.

b) Các tuyến đường có quy hoạch là đường cấp 4, cấp 5 thì hành lang bảo vệ đường bộ quy đổi về tim đường tối thiểu là 16m.

2/ Đường đô thị, thị trấn:

Đối với tuyến đường đô thị, thị trấn (đường trong nội ô thị xã Đồng Xoài và các thị trấn): Hành lang bảo vệ đường bộ bằng chỉ giới xây dựng, theo quy hoạch được phê duyệt.

3/ Các tuyến đường xã, đường liên ấp:

a) Đối với các tuyến đường xã, đường liên ấp đã có quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào cấp hạng quy hoạch để xác định hành lang bảo vệ đường bộ theo điều 6 của Quyết định này.

b) Đối với các tuyến đường xã, đường liên ấp không nằm trong quy hoạch được duyệt, thì Hành lang bảo vệ đường bộ tính từ tim đường bằng 1,5 lần bề rộng của thân đường.

Điều 18: Hành lang bảo vệ cầu, cống:

1. Đối với cầu ngoài khu vực đô thị:

a. Theo chiều dọc cầu: Từ đuôi mố cầu trở ra mỗi bên là:

- Đối với cầu có chiều dài từ 60m trở lên thì HLBV cầu là 50m.

- Đối với cầu có chiều dài dưới 60m thì HLBV cầu là 30m.

Trong trường hợp cầu có độ dốc lên, xuống lớn hơn quy định trên đây thì giới hạn hành lang bảo vệ đường bộ được tính từ đuôi mố cầu ra đến hết chân dốc.

b. Theo chiều ngang cầu: Từ phạm vi tiếp giáp với cầu, kể từ điểm ngoài cùng của kết cấu cầu trở ra mỗi bên là:

- Đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300m thì HLBV cầu là 150m.

- Đối với cầu có chiều dài từ 60m đến 300m thì HLBV cầu là 100m.

- Đối với cầu có chiều dài từ 20m đến 60m thì HLBV cầu là 50m.

- Đối với cầu có chiều dài dưới 20m thì HLBV cầu là 20m.

2. Đối với cầu trong khu vực đô thị:

a. Theo chiều dọc cầu: Từ đuôi mố cầu trở ra mỗi bên:

- Đối với cầu có chiều dài lớn hơn 60m thì HLBV cầu là 50m.

- Đối với cầu có chiều dài dưới 60m thì HLBV cầu là 30m.

Trong trường hợp cầu có độ dốc lên, xuống lớn hơn quy định trên đây thì giới hạn hành lang bảo vệ đường bộ được tính từ đuôi mố cầu ra đến hết chân dốc.

b. Theo chiều ngang cầu: Tính từ điểm ngoài cùng của kết cấu cầu trở ra mỗi bên là 7m đối với cầu chạy trên cạn, kể cả cầu lớn có phần chạy trên phần đất chỉ ngập khi có nước lũ.

3. Hành lang bảo vệ cống:

Hành lang bảo vệ theo chiều dọc cống về hai phía bằng bề rộng hành lang bảo vệ đối với đường.

Điều 19: Giới hạn hành lang bảo vệ đối với bến phà, cầu phao, mương suối thoát nước và sông được quy định như sau:

1. Theo chiều dọc bến phà, cầu phao, bằng chiều dài đường xuống bến.

2. Theo chiều ngang bến phà, cầu phao: Từ tim bến phà trở ra mỗi phía 150m.

3. Hành lang bảo vệ mương, suối thoát nước: Là hành lang an toàn tính từ mép mương suối ra hai bên. Trong phạm vi này không được xây dựng các công trình kiến trúc, chỉ được phép trồng cây xanh, làm đường giao thông, đảm bảo hành lang tối thiểu để nạo vét mương suối và thoát nước trong khu vực.

- Đối với mương, suối có chiều rộng <4m thì HLBV là 2m.

- Đối với mương, suối có chiều rộng từ 4m đến 10m thì HLBV là 10m.

- Đối với mương, suối có chiều rộng >10m thì HLBV là 20m.

4. Hành lang bảo vệ sông là khoảng cách tính từ tim mực nước cao nhất trở vào phía bờ. Trong phạm vi này không được xây dựng các công trình kiến trúc, chỉ được phép trồng cây xanh đảm bảo hành lang tối thiểu và thoát nước khu vực.

- Đối với sông có chiều rộng từ 10m đến 30m thì HLBV tính từ tim sông ra mỗi bên 20m.

- Đối với sông có chiều rộng từ 30m đến 50m thì HLBV tính từ tim sông ra mỗi bên 35m.

- Đối với sông có chiều rộng từ 50m đến 100m thì HLBV tính từ tim sông ra mỗi bên 60m.

- Đối với sông có chiều rộng >100m thì HLBV tính từ tim sông ra mỗi bên 70m.

Chương III:

TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 20:

1. Tổ chức cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài khi hoạt động trên hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng phải có trách nhiệm bảo vệ công trình giao thông đường bộ.

2. Mọi tổ chức, cá nhân khi phát hiện công trình giao thông đường bộ có sự cố hoặc bị vi phạm quy định về bảo vệ công trình giao thông đường bộ phải báo ngay cho đơn vị quản lý đường bộ, cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất.

3. Đơn vị quản lý đường bộ, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân địa phương được tin báo phải cử người có trách nhiệm đến ngay nơi xảy ra sự cố hoặc công trình bị xâm phạm để có biện pháp xử lý kịp thời, đồng thời báo cho cơ quan quản lý cấp trên và thông báo cho cơ quan quản lý đường bộ.

Điều 21: Các đường chuyên dùng, các đường BOT, BT do tổ chức, cá nhân được phép đầu tư xây dựng, khai thác phải tự chịu trách nhiệm bảo vệ trong suốt thời gian xây dựng và khai thác theo quy định của pháp luật.

Điều 22: Tất cả các công trình hạ tầng kỹ thuật khác có liên quan hoặc ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ đều phải có ý kiến của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền ngay từ giai đoạn lập, thẩm định và trình duyệt dự án.

Điều 23:

1. Các chủ đầu tư, các nhà thầu thi công trên các đoạn đường theo dự án nâng cấp, cải tạo, sửa chữa phải có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ trong suốt thời gian thi công kể từ khi nhận đường cho đến khi bàn giao lại đường cho đơn vị quản lý khai thác.

2. Các chủ đầu tư khi bàn giao công trình đã hoàn thành cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ sơ giải phóng mặt bằng, mốc giải phóng mặt bằng và mốc chỉ giới hành lang đường bộ (mốc lộ giới) nếu có.

Điều 24: Các công trình bắt buộc phải xây dựng nằm trong Hành lang bảo vệ đường bộ hoặc nằm ngoài Hành lang bảo vệ đường bộ nhưng ảnh hưởng đến an toàn công trình giao thông đường bộ hoặc an toàn cho hoạt động giao thông vận tải đường bộ, chủ dự án phải xin ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền ngay từ khi lập dự án và chỉ được phép thi công khi được cơ quan Cục đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ), Sở Giao thông Vận tải (đối với đường địa phương) cấp phép thi công.

Điều 25: Một số công trình được phép sử dụng hành lang bảo vệ đường bộ hoặc ngoài hành lang, nhưng ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ phải tuân thủ theo các quy định sau:

1. Các cột điện, điện tín, điện thoại ở ngoài phạm vi nội thành, nội thị hoặc khu đông dan cư phải cách mép nền một khoảng cách ít nhất bằng chiều cao của cột.

2. Lò vôi, lò đúc kim loại, lò gạch, lò thuỷ tinh, lò gốm phải cách chân nền đường ít nhất 25m.

3. Các kho chứa chất nổ, chất độc, chất dễ cháy và những mỏ khai thác bằng mìn, ngoài phạm vi hành lang bảo vệ đường bộ còn phải có một khoảng cách an toàn theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Nơi họp chợ phải cách chân đường hoặc mép đường ít nhất 100m và phải tuân theo quy hoạch.

5. Các trạm xăng dầu chỉ được sử dụng tạm thời hành lang bảo vệ đường bộ làm đường dẫn và sân chờ, không được xây dựng kiến trúc nào khác;

Điều 26: Việc sử dụng công trình trong phạm vi bảo vệ đường bộ phải theo đúng văn bản thoả thuận và giấy phép thi công của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.

Trước khi thi công và sau khi thi công xong phải báo cáo cho đơn vị trực tiếp quản lý công trình giao thông biết để kiểm tra.

Điều 27:

1. Việc xây dựng công trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ phải được sự thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.Việc xây dựng công trình đường bộ có liên quan đến công trình thủy lợi phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý công trình thủy lợi;

2. Trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan phòng chống lụt bão, chống hạn, chống úng có thể sử dụng công trình giao thông đường bộ, nhưng không được làm ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình, và khi hoàn thành nhiệm vụ có trách nhiệm khôi phục nguyên trạng thái ban đầu của công trình giao thông đường bộ;

3. Trường hợp cơ quan quản lý đường bộ và cơ quan quản lý công trình thủy lợi đều có kế hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình, thì việc xây dựng mới, cải tạo nâng cấp công trình phải kết hợp với nhau;

4. Việc xây dựng công trình mới làm ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình có trước hoặc làm trở ngại đến tác dụng của công trình đó thì cơ quan chủ quản công trình xây dựng mới phải có biện pháp xử lý bằng kỹ thuật theo sự thoả thuận của cơ quan chủ quản công trình cũ bị ảnh hưởng và chịu phí tổn để sửa chữa, khôi phục. Nếu đồng thời muốn cải tạo, mở rộng nâng cấp công trình có trước, thì cơ quan chủ quản công trình cũ phải đầu tư phần tăng thêm;

5. Việc quản lý, sử dụng những đoạn đê vừa là đường giao thông, vừa là đê phải tuân theo Pháp luật về bảo vệ đê điều và pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên nguyên tắc ưu tiên hàng đầu cho việc đảm bảo an toàn đê điều;

Chương IV:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 28:

1. Cá nhân hay tổ chức nào có thành tích trong việc quản lý bảo vệ đường bộ, ngăn chặn và phát triển, tố giác các vụ vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ xâm hại, phá hoại Công trình giao thông sẽ được thưởng theo tỷ lệ 15% số tiền phạt.

2. Người thi hành công vụ có thành tích được khen thưởng theo chế độ chung đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

Điều 29: Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định bảo vệ công trình giao thông đường bộ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà xử lý kỷ luật hoặc xử lý hành chính theo quy định hiện hành. Trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 30: Ủy ban nhân dân các cấp, lực lượng Cảnh sát nhân dân và thanh tra giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 49/CP ngày 26/7/1995, quy định sửa đổi tại Nghị định số 78/1998/NĐ-CP ngày 26/9/1998 của Chính phủ và Quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ tại Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003 của Chính phủ.

Điều 31: Các Quyết định xử phạt lập theo mẫu thống nhất. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Quyết định có hiệu lực mà đương sự không tự nguyện thi hành thì các cơ quan chức năng kiến nghị UBND huyện - thị hoặc tỉnh ra Quyết định cưỡng chế thi hành.

Chương V:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32: Xử lý các tồn tại:

1. Đối với các tuyến đường bộ đã cắm mốc lộ giới có bề rộng hành lang bảo vệ theo Quyết định số 25/1998/QĐ-UB ngày 10/3/1998 của UBND tỉnh rộng hơn bề rộng xác định theo Quyết định này thì vẫn giữ nguyên bề rộng như cũ. Trường hợp bề rộng hành lang bảo vệ theo Quyết định số 25/1998/QĐ-UB nhỏ hơn bề rộng xác định theo Quyết định này thì phải xác định cắm mốc lại theo quy định tại Quyết định này.

2. Tất cả các công trình đã được xây dựng trong phạm vi Hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định 203/HĐ-BT ngày 21/12/1982 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính phủ) và Quyết định số 25/1998/QĐ-UB của UBND tỉnh mà không được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là vi phạm và cần phải di dời khỏi Hành lang bảo vệ đường bộ trong thời gian 6 tháng kể từ ngày bản quy định này có hiệu lực thực hiện, Nhà nước miễn phạt và không đền bù. Trường hợp việc di dời có nhiều khó khăn chưa thể thực hiện ngay trong thời hạn nói trên thì chủ công trình phải cam kết với Ủy ban nhân dân địa phương và cơ quan quản lý đường bộ nghiêm chỉnh thực hiện pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông và di chuyển ngay khi có yêu cầu.

3. Đối với các công trình đã xây dựng từ năm 1982 trở về trước nằm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định 203/HĐ-BT ngày 21/12/1982 của Hội Đồng Bộ Trưởng và các công trình được xây dựng trước thời điểm có hiệu lực thi hành Quyết định này, nằm ngoài phạm vi hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định 203/HĐBT nhưng nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ, nếu xét thấy không ảnh hưởng tới ổn định bền vững của cầu đường và an toàn giao thông thì tạm thời được để lại nhưng không được phát triển thêm; trường hợp phải di chuyển theo yêu cầu nâng cấp, mở rộng đường, an toàn giao thông sẽ được xem xét đền bù theo luật định.

Điều 33: Ngành giao thông vận tải căn cứ Quyết định phân cấp quản lý đường của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm:

1. Tổ chức quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa đường, trồng cọc tiêu, biển báo,…và thường xuyên kiểm tra, phát hiện sự cố trên đường để sửa chữa kịp thời bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn.

2. Hướng dẫn về tốc độ, tải trọng cho phép chạy trên đường, cấp giấy phép các loại xe quá khổ, quá tải, bánh xích…theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải.

3. Cử lực lượng thanh tra giao thông chủ động tổ chức và cùng với chính quyền các huyện - thị giải toả lòng lề đường và hổ trợ trong việc thực hiện Quyết định cưỡng chế.

Điều 34: Đối với ngành Công an:

1. Lực lượng Công an có trách nhiệm tổ chức tuần tra kiểm soát trên đường, bảo đảm trật tự an toàn giao thông và ngăn chặn xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm hệ thống đường bộ.

2. Là lực lượng chính trong việc xử lý các vi phạm và hổ trợ trong việc thực hiện Quyết định cưỡng chế.

Điều 35: Các ngành Tài nguyên – Môi trường, Xây dựng căn cứ vào quy định hành lang bảo vệ đường bộ của bản quy định này để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy phép xây dựng cho các tổ chức và cá nhân.

Điều 36: Ủy ban nhân dân các huyện - thị xã, Ủy ban nhân dân các xã - phường - thị trấn có trách nhiệm:

1. Tổ chức quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa, trồng trụ tiêu, biển báo…và thường xuyên kiểm tra phát hiện sự cố trên các tuyến đường thuộc địa bàn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý.

2. Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin công cộng, tổ chức học tập đến các tổ dân phố để các tổ chức cá nhân có ý thức bảo vệ đường bộ, bảo vệ tài sản Quốc gia, nghiêm chỉnh chấp hành quy định bảo vệ đường bộ.

3. Tổ chức bảo vệ hệ thống đường bộ trong địa phương mình, ngăn chặn các hành động vi phạm đến an toàn công trình giao thông đường bộ.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn chủ trì (theo chỉ đạo, kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị) phối hợp với các cơ quan quản lý đường bộ cơ sở để chống lấn chiếm xây dựng trái phép và thực hiện các quy định của Pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn phường, xã. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị tổ chức việc giải tỏa các vi phạm và quản lý việc sử dụng đất đai trong phạm vi hành lang bảo vệ đường bộ phù hợp với Pháp luật về đất đai, về xây dựng và về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn huyện, thị.

Điều 37: Quy định này có hiệu lực từ ngày ký; Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 110/2004/QĐ-UB về Quy định bảo vệ đường bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành

  • Số hiệu: 110/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/11/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Người ký: Nguyễn Văn Thỏa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản