Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2012/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 17 tháng 07 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 24/TTr-STP ngày 16/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 17/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, tự kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) và các văn bản khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau ban hành theo quy định của pháp luật hiện hành và Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL (sau đây gọi tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP)
Điều 2. Đốỉ tượng tự kiểm tra và kiểm tra
1. Văn bản QPPL bao gồm: quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh; nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện; nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã.
2. Văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL; văn bản có thể thức không phải là văn bản QPPL nhưng chứa QPPL như: công văn, thông báo, quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch và các văn bản hành chính khác hoặc có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền tại địa phương ban hành.
Điều 3. Thẩm quyền tự kiểm tra và kiểm tra văn bản
1. Tự kiểm tra văn bản
a) Giám đốc Sở Tư pháp giúp UBND cùng cấp tự kiểm tra quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh;
b) Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện giúp UBND cùng cấp tự kiểm tra quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện;
c) Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã giúp UBND cùng cấp tự kiểm tra quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã.
2. Kiểm tra văn bản
a) Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện;
b) Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cùng cấp kiểm tra nghị quyết của HĐND; quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã;
c) Trưởng Phòng pháp chế giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra Nghị quyết của HĐND và quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện theo chuyên ngành, lĩnh vực được giao;
d) Đối với văn bản thuộc khoản 2 Điều 2 Quy chế này, tùy theo cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền ban hành văn bản để xác định thẩm quyền kiểm tra, tự kiểm tra thuộc về Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp theo quy định.
Điều 4. Mục đích tự kiểm tra, kiểm tra văn bản
Mục đích tự kiểm tra, kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL.
Điều 5. Nội dung tự kiểm tra, kiểm tra văn bản
Kiểm tra tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất và tính khả thi của văn bản theo nội dung được quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL (sau đây gọi tắt là Thông tư số 20/2010/TT-BTP).
Điều 6. Nguyên tắc tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản
1. Công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Quy chế này.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp với cơ quan, tổ chức có liên quan và HĐND, UBND cùng cấp đã chủ trì soạn thảo, ban hành văn bản theo thẩm quyền.
3. Việc xử lý văn bản trái pháp luật được tiến hành trong quá trình tự kiểm tra, kiểm tra phải khách quan, toàn diện, kịp thời, chính xác theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục kịp thời hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỰ KIỂM TRA VÀ KIỂM TRA VĂN BẢN
MỤC 1. TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 7. Gửi văn bản QPPL để tự kiểm tra
1. Đối với quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi 01 bản đến Sở Tư pháp (Phòng Kiểm tra văn bản QPPL) để thực hiện tự kiểm tra theo quy định.
2. Đối với quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi đến Phòng Tư pháp để thực hiện tự kiểm tra.
3. Đối với quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Thống kê UBND cấp xã có trách nhiệm gửi đến Công chức Tư pháp - Hộ tịch để thực hiện tự kiểm tra.
Điều 8. Trình tự kiểm tra văn bản
1. Tiếp nhận văn bản và vào Sổ văn bản đến.
2. Phân công chuyên viên hoặc phối hợp với cộng tác viên tự kiểm tra văn bản.
3. Lập phiếu tự kiểm tra văn bản.
4. Đánh giá nội dung văn bản được tự kiểm tra.
5. Khi phát hiện nội dung của văn bản được tự kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải báo cáo kết quả tự kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua “Phiếu tự kiểm tra văn bản” theo (mẫu số 01) và ghi vào Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo (mẫu số 02) ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
6. Lập thông báo hoặc báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản (trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật) trình lãnh đạo phụ trách tự kiểm tra văn bản phê duyệt.
Điều 9. Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản trái pháp luật
1. Khi tự kiểm tra phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, người được phân công tự kiểm tra văn bản phải lập hồ sơ, báo cáo người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
2. Nội dung của phiếu tự kiểm tra văn bản:
a) Tên người tự kiểm tra văn bản;
b) Tên văn bản được tự kiểm tra;
c) Các văn bản làm cơ sở pháp lý để tự kiểm tra;
d) Nội dung trái pháp luật của văn bản được tự kiểm tra;
đ) Ý kiến của người tự kiểm tra về nội dung trái pháp luật của văn bản;
e) Đề xuất hướng xử lý nội dung trái pháp luật của văn bản;
g) Các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành, thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra (nếu có);
h) Đề xuất hướng xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
3. Trường hợp chưa thống nhất ý kiến giữa người được phân công tự kiểm tra và người được phân công phối hợp tự kiểm tra thì người được phân công tự kiểm tra phải báo cáo với lãnh đạo trực tiếp về những ý kiến chưa thống nhất trong hồ sơ tự kiểm tra văn bản.
4. Người có thẩm quyền tự kiểm tra văn bản xem xét phê duyệt kết quả tự kiểm tra của người được phân công tự kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền tự kiểm tra văn bản có thể tổ chức họp thảo luận trong đơn vị trước khi phê duyệt kết quả tự kiểm tra.
5. Sau khi kết quả tự kiểm tra đã được phê duyệt, cán bộ được phân công tự kiểm tra văn bản phải ghi chép đầy đủ các ý kiến về nội dung trái pháp luật theo kết quả tự kiểm tra đã phê duyệt và vào sổ theo dõi văn bản tự kiểm tra văn bản theo quy định.
Điều 10. Xử lý kết quả tự kiểm tra văn bản
1. Khi phát hiện nội dung văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận văn bản tự kiểm tra, Giám đốc Sở Tư pháp thông báo đến cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan trình văn bản để trao đổi thống nhất biện pháp xử lý văn bản.
2. Sau khi trao đổi thống nhất biện pháp xử lý văn bản Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo kết quả đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ quan ban hành văn bản xử lý theo quy chế này và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Các biện pháp xử lý văn bản
1. Trường hợp đề xuất biện pháp xử lý là đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản trái pháp luật thì Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp tham mưu giúp Chủ tịch UBND cùng cấp dự thảo quyết định xử lý sau khi có ý kiến kết luận của Chủ tịch UBND cùng cấp.
2. Trường hợp đề xuất là sửa đổi một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản không còn phù hợp thì đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản phải xây dựng ngay dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo quy định của luật ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 và thực hiện đúng trình tự, thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Nếu biện pháp đề xuất là đính chính do cơ quan tự kiểm tra phát hiện những sai sót về căn cứ pháp lý viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản nhưng nội dung phù hợp thì cơ quan ban hành văn bản tự thông báo hoặc có quyết định đính chính kịp thời theo quy định.
MỤC 2. KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 12. Gửi văn bản QPPL để kiểm tra
1. Đối với nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội - HĐND, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi 01 bản đến Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp) để kiểm tra theo thẩm quyền.
2. Đối với nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp (Phòng Kiểm tra văn bản QPPL) 01 bản để kiểm tra theo thẩm quyền.
3. Đối với nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Thống kê UBND cấp xã có trách nhiệm gửi Phòng Tư pháp 01 bản để kiểm tra theo thẩm quyền.
4. Đối với các văn bản quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy chế này, khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng thì cơ quan, người ban hành văn bản gửi 01 bản và các tài liệu có liên quan đến văn bản được yêu cầu, kiến nghị đến Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp để kiểm tra trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp.
Điều 13. Trình tự kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra văn bản trái pháp luật
Trình tự kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra văn bản trái pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Quy chế này.
Điều 14. Xử lý kết quả kiểm tra văn bản
1. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận văn bản, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo đến cơ quan ban hành văn bản để xử lý theo thẩm quyền được quy định tại Điều 18 và Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp đề xuất biện pháp xử lý là đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản trái pháp luật thì Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp giúp UBND cùng cấp dự thảo quyết định xử lý sau khi có ý kiến kết luận của UBND cùng cấp.
3. Trường hợp đề xuất là sửa đổi một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản không còn phù hợp thì đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản phải xây dựng ngay dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 và thực hiện đúng trình tự, thủ tục trình UBND tỉnh quyết định.
4. Nếu biện pháp đề xuất là đính chính do cơ quan kiểm tra phát hiện những sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày trong văn bản thì cơ quan ban hành văn bản phải thông báo hoặc có quyết định đính chính kịp thời theo quy định.
Điều 15. Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 16. Kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra, xử lý văn bản thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, khoản 2, Điều 11 Thông tư số 20/2010/TT-BTP và các quy định có liên quan về bí mật nhà nước.
Điều 17. Kiểm tra và xử lý văn bản có chứa QPPL ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
1. Văn bản được kiểm tra
Văn bản được kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 12/4/2010 và theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
2. Thẩm quyền và thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản
Thẩm quyền và thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 12/4/2010 và theo quy định tại khoản 2, Điều 3 và khoản 4, Điều 12 Quy chế này.
3. Thông báo văn bản trái pháp luật và hình thức xử lý văn bản
a) Chậm nhất không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp, thì cơ quan chủ trì soạn thảo trình văn bản hoặc ban hành văn bản chuyển tài liệu có liên quan đến việc ban hành văn bản cho Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp theo quy định tại khoản 1, Điều 7 và khoản 2, Điều 12 Quy chế này.
b) Chậm nhất không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các tài liệu có liên quan thì Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp hoàn thành việc kiểm tra văn bản theo quy định.
c) Chậm nhất không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan ban hành văn bản xem xét xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định.
d) Trường hợp hết thời hạn nêu trên, cơ quan ban hành văn bản chưa xử lý theo quy định, Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp, cơ quan có thẩm quyền quyết định đình chỉ thi hành văn bản có nội dung trái pháp luật của cơ quan ban hành hoặc văn bản có nội dung trái pháp luật của HĐND, UBND cấp dưới trực tiếp và báo cáo HĐND, UBND cùng cấp hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
Điều 18. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị, cá nhân tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật
1. Thủ trưởng cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức đã tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra thông qua cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản trái pháp luật phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và điểm b, khoản 5, Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
2. Căn cứ vào nội dung trái pháp luật và mức độ thiệt hại thực tế do văn bản trái pháp luật gây ra, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp đề xuất biện pháp khắc phục hậu quả, đồng thời phối hợp với Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ kiến nghị với Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, xử lý đối với Thủ trưởng cơ quan, cán bộ, công chức đã tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật.
Điều 19. Xử lý kết quả kiểm tra văn bản có nội dung liên quan đến thủ tục hành chính
1. Khi phát hiện văn bản QPPL có nội dung quy định về thủ tục hành chính, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung có liên quan về thủ tục hành chính để thống nhất phương án, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính và quy định có liên quan đến thủ tục hành chính không đáp ứng quy định tại Điều 28 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đánh giá trong quá trình phối hợp kiểm tra hoặc kết quả kiểm tra, đánh giá độc lập, Văn phòng UBND tỉnh chọn phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính và các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính không đáp ứng quy định tại Điều 28 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 20. Điều kiện đảm bảo phục vụ công tác kiểm tra văn bản
1. Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện thường xuyên củng cố, tăng cường và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, tự kiểm tra văn bản theo quy định của quy chế này và pháp luật có liên quan.
2. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, tự kiểm tra văn bản do ngân sách nhà nước cấp, được dự toán trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và Phòng pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp “Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL”.
3. Sở Tài chính tỉnh, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc đảm bảo kinh phí kiểm tra văn bản QPPL.
4. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp lựa chọn những chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản QPPL lập danh sách trình Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định công nhận cộng tác viên kiểm tra văn bản QPPL.
5. Cộng tác viên kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng cộng tác khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra của Giám đốc Sở Tư pháp.
6. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
1. Sở Tư pháp tỉnh, Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu giúp UBND cùng cấp thực hiện theo Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Giám đốc, Thủ truởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện theo thẩm quyền được giao có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Pháp chế, Tổ chức pháp chế và đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản tại đơn vị và Phòng Tư pháp cấp huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác văn bản hàng năm và thực hiện tốt công tác kiểm tra văn bản theo quy chế này.
Điều 22. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các đơn vị, cán bộ, công chức, cộng tác viên có thành tích xuất sắc trong công tác kiểm tra, tự kiểm tra văn bản do UBND tỉnh; HĐND, UBND cấp huyện, HĐND, UBND cấp xã ban hành được khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật về kiểm tra văn bản và quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 6Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về quy trình xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 8Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 9Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 4Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Thông tư liên tịch 122/2011/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 9Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An
- 11Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 12Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về quy trình xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 11/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Phạm Thành Tươi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra