ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2010/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 19 tháng 8 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 19/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Quy định này quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Quy định này không áp dụng đối với:
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam các cấp.
b) Các tổ chức tôn giáo.
Hội được quy định trong Quy định này bao gồm các tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước; được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định cho phép thành lập theo quy định của pháp luật.
Hội có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu, có tài khoản riêng và có phạm vi hoạt động trong tỉnh, một huyện hoặc liên huyện, một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) hoặc liên xã. Hội có các tên gọi khác nhau như: Liên hiệp hội, Tổng hội, Liên đoàn, Hiệp hội, Câu lạc bộ và các tên gọi khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là hội).
Điều 3. Nguyên tắc thành lập và tổ chức, hoạt động của hội
1. Các hội thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định; các quy phạm pháp luật có liên quan và Quy định này.
2. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của hội.
3. Hội tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau:
a) Tự nguyện, tự quản;
b) Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;
c) Tự đảm bảo kinh phí hoạt động;
d) Không vì mục đích lợi nhuận;
đ) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ hội.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh theo quy định của của pháp luật.
Các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi là sở) thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hội hoạt động thuộc lĩnh vực do sở phụ trách.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hội trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật và Quy định này.
2. Các cơ quan Nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tạo điều kiện để Hội hoạt động theo Điều lệ, có hiệu quả, theo đúng chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đất nước và của địa phương, tích cực tham gia vào quá trình xã hội hóa các hoạt động dịch vụ, sự nghiệp kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, thể dục, thể thao và công tác từ thiện ở địa phương.
3. Đối với các hội mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn được xem xét tạo điều kiện giúp hội ổn định hoạt động.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt Điều lệ hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, liên huyện, huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt Điều lệ hội hoạt động trong phạm vi xã, liên xã thuộc huyện, thành phố, thị xã.
Điều 7. Công nhận Ban chấp hành Hội
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận Ban chấp hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, liên huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận Ban chấp hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội hoạt động trong phạm vi huyện, xã, liên xã thuộc huyện, thành phố, thị xã.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
Điều 8. Tổ chức, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của hội
Tổ chức, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của hội thực hiện theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định khác của pháp luật.
Điều 9. Cán bộ làm việc tại cơ quan thường trực của hội
1. Số lượng cán bộ làm việc tại cơ quan thường trực của hội do hội quyết định, tiền lương và các chế độ chính sách khác do hội thực hiện theo quy định của hội, do nguồn kinh phí của hội chi trả.
2. Các hội đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện giao biên chế và cử cán bộ trong biên chế nhà nước làm việc tại cơ quan thường trực của hội, thì tiếp tục thực hiện cho đến khi có quy định mới của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Kinh phí hoạt động của hội
1. Hội tự đảm bảo kinh phí hoạt động của hội.
2. Hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hội có tính chất đặc thù
Đối với các tổ chức hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định, thực hiện theo quy định, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘI
1. Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về Hội theo quy định của pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của hội để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Thực hiện quản lý nhà nước đối với hội hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; Tạo điều kiện để hội thành lập và hoạt động theo đúng pháp luật.
3. Hướng dẫn, tạo điều kiện để hội tham gia các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của ngành phù hợp với điều kiện và khả năng của hội.
4. Công nhận Ban vận động thành lập hội; theo dõi quá trình vận động thành lập Hội và phối hợp chuẩn bị nhân sự lãnh đạo chủ chốt của hội; đề xuất bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt Điều lệ hội.
5. Kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với hội, xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm của hội theo quy định của pháp luật.
6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội.
9. Xem xét và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép hội có phạm vi hoạt động tại địa phương được nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10. Cung cấp thông tin cần thiết về chủ trương, chính sách của Đảng, phát luật của Nhà nước, về phương hướng quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển ngành, lĩnh vực, tạo điều kiện thuận lợi để các hội tham gia phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
11. Thu thập ý kiến của hội đóng góp với Đảng, Nhà nước trong quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách, nhiệm vụ công tác của ngành.
12. Khi cần thiết, phối hợp với cơ quan tài chính tổ chức kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài chính của hội theo tôn chỉ, mục đích hội đề ra.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của hội trong việc chấp hành pháp luật và thực hiện Điều lệ hội; đề xuất biện pháp xử lý đối với các vi phạm của hội (nếu có).
14. Giải quyết, trả lời bằng văn bản các đề nghị, kiến nghị của hội theo quy định pháp luật.
15. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động của hội, công tác quản lý hội thuộc lĩnh vực, ngành mình phụ trách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 13. Sở Nội vụ có trách nhiệm
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, quản lý hội ở địa phương; giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của hội; phối hợp với các ngành hữu quan tạo điều kiện giúp hội hoạt động có hiệu quả.
2. Lấy ý kiến bằng văn bản của sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện đối với hội có phạm vi hoạt động trong huyện, liên huyện làm cơ sở để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt Điều lệ hội.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện Điều lệ hội đối với các hội.
5. Định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội ở tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với hội theo các nội dung sau:
1. Tạo điều kiện để hội thành lập và hoạt động theo đúng pháp luật.
3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội.
5. Xem xét quyết định giao hội thực hiện hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước và hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
6. Xem xét và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép hội có phạm vi hoạt động tại địa phương được nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp thông tin cần thiết về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, về phương hướng quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và tạo điều kiện thuận lợi để các hội tham gia phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
8. Thu thập ý kiến của hội đóng góp với Đảng, Nhà nước trong quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách, nhiệm vụ công tác của địa phương.
9. Khi cần thiết, chỉ đạo cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài chính của hội theo quy định.
10. Chỉ đạo Phòng Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của hội trong việc chấp hành pháp luật và thực hiện Điều lệ hội; đề xuất biện pháp xử lý đối với các vi phạm của hội (nếu có).
11. Giải quyết, trả lời bằng văn bản các đề nghị, kiến nghị của hội theo quy định của pháp luật và thẩm quyền được phân cấp.
12. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động của hội, công tác quản lý hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 15. Phòng Nội vụ có trách nhiệm:
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc theo dõi quản lý hội ở địa phương; giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của hội; phối hợp với các cơ quan liên quan tạo điều kiện giúp hội hoạt động có hiệu quả.
3. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của hội trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật và thực hiện Điều lệ hội; đề xuất biện pháp xử lý đối với các vi phạm của hội (nếu có).
4. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội ở địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
1. Tạo điều kiện để hội thành lập và hoạt động theo đúng pháp luật.
2. Theo dõi quá trình vận động thành lập hội và phối hợp chuẩn bị nhân sự lãnh đạo chủ chốt của hội; đề xuất bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt Điều lệ hội có phạm vi hoạt động trong xã.
3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội.
5. Cung cấp thông tin cần thiết về chính sách, pháp luật, về phương hướng quy hoạch, kế hoạch và tạo điều kiện thuận lợi để các hội tham gia phát triển kinh tế - xã hội của xã.
6. Thu thập ý kiến của hội đóng góp với Đảng, Nhà nước trong quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách, nhiệm vụ công tác của địa phương.
7. Khi cần thiết, chỉ đạo Công chức Tài chính - Kế toán và Công chức Tư pháp - Hộ tịch, theo chức năng nhiệm vụ được giao, kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của hội trong việc chấp hành pháp luật và thực hiện Điều lệ hội; đề xuất biện pháp xử lý đối với các vi phạm của hội (nếu có).
8. Giải quyết, trả lời bằng văn bản các đề nghị, kiến nghị của hội theo quy định của pháp luật và thẩm quyền được phân cấp.
9. Hàng năm tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động của hội, công tác quản lý hội báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 01/12 (qua phòng Nội vụ).
Điều 17. Quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực
Các sở, ngành tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hội hoạt động thuộc lĩnh vực sở, ngành quản lý.
Điều 18. Quản lý nhà nước đối với hội theo địa bàn hoạt động
1. Các sở có trách nhiệm quản lý đối với các hội có phạm vi hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh và liên huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý đối với các hội có phạm vi hoạt động trên phạm vi toàn huyện, liên xã.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý các hội có phạm vi hoạt động trong phạm vi xã.
- Trường hợp các hội đang hoạt động nhưng chưa đủ cơ sở pháp lý thì hướng dẫn làm thủ tục lại theo quy định hiện hành.
- Đối với các hội đã được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập nhưng trong thực tế thời gian qua chưa tổ chức Đại hội nhiệm kỳ theo quy định, không hoạt động liên tục 12 tháng hoặc hoạt động không đúng điều lệ, lợi dụng danh nghĩa hội để hoạt động trái pháp luật; Ban lãnh đạo hội, người đại diện hội cố tình kéo dài thời hạn Đại hội nhiệm kỳ do Điều lệ hội quy định hoặc không chấp hành quy định về nghĩa vụ của hội, các hội không cần thiết phải duy trì thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể (thông qua Sở Nội vụ thẩm định).
(Kèm theo Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 19/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Hội Làm vườn, Hội nghề cá, Hội Nuôi ong mật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Hội Nạn nhân chất độc da cam tỉnh, Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường.
3. Sở Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Hội Kiến trúc sư, Hội Xây dựng.
4. Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Hội Tin học, Hội Nhà báo.
5. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật (không bao gồm các Hội thành viên).
6. Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Hội Khuyến học, Hội Tâm lý Giáo dục, Hội Cựu giáo chức.
7. Sở Y tế thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Hội Đông Y, Hội Châm cứu, Hội Y tá - Điều dưỡng, Hội Y Dược học, Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo, Hội Sản phụ khoa (nếu có), Chi hội VINAFPA (nếu có), Chi hội vệ sinh phòng dịch (nếu có), Hội Nữ hộ sinh.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước đối với: Hội Khoa học lịch sử, Hội Văn học - Nghệ thuật, Hiệp Hội Du lịch, Liên đoàn Võ thuật, Hội Môtô, Câu lạc bộ Bóng đá, Hội Sinh vật cảnh.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Hội Người Mù, Câu lạc bộ cán bộ hưu trí, Hội Cựu thanh niên xung phong, Ban liên lạc Cựu tù kháng chiến, Ban đại diện Hội Người cao tuổi.
10. Sở Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Hội Chữ thập đỏ.
11. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị (bao gồm cả các Hội thành viên: Hội hữu nghị Việt Nam - Nauy, Việt Nam - Lào…).
12. Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Hội Luật gia, Đoàn Luật sư (nếu có).
13. Sở Công Thương thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, như: Hội Bảo vệ Quyền lợi người tiêu dùng; Hiệp hội các doanh nghiệp, Hiệp hội kinh doanh Xi măng Hà Tiên 2.
14. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với Hội có phạm vi hoạt động trong địa bàn, như: Hội Chữ thập đỏ, Hội người mù, Hội Đông y, Hội Làm vườn, Hội Khuyến học, Ban đại diện Hội Người cao tuổi, Câu lạc bộ cán bộ hưu trí (nếu có), Hội sinh vật cảnh (nếu có)…
15. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước đối với các hội có phạm vi hoạt động trong địa bàn, như: Hội Chữ thập đỏ, Hội Khuyến học, Hội người cao tuổi, Hội Đông y…
- 1Quyết định 41/2004/QĐ-UB ban hành Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 54/2011/QĐ-UBND về phân công quản lý nhà nước đối với tổ chức hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 886/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1Quyết định 41/2004/QĐ-UB ban hành Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 886/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 11/2010/QĐ-UBND
- 4Quyết định 28/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 11/2010/QĐ-UBND
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 4Quyết định 54/2011/QĐ-UBND về phân công quản lý nhà nước đối với tổ chức hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 11/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 11/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/08/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Phan Văn Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/08/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực