ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2008/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 27 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 27/ 10 /2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là người phát ngôn) là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước, hoặc là người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Việc giao nhiệm vụ cho người được quyền phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước phải được thể hiện bằng văn bản và thông báo cho các cơ quan báo chí và cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
2. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể uỷ quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc phối hợp cùng người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
3. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước không được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 3. Tiêu chuẩn của người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;
2. Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực khách quan;
3. Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp luật về báo chí;
4. Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí thông qua các hình thức sau:
a) Ba tháng một lần cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí trên trang tin điện tử (Website) của UBND tỉnh Thái Bình;
b) Ít nhất 6 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành;
c) Khi thấy cần thiết, UBND tỉnh tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban với cơ quan báo chí hàng tháng, giao ban với cơ quan chủ quản báo chí hàng quý do Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Thái Bình thực hiện;
d) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Trang tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
2. Ít nhất 6 tháng một lần, UBND huyện, thành phố, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí trên Website của UBND tỉnh Thái Bình.
3. UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí mỗi năm một lần trên Website của UBND tỉnh Thái Bình hoặc trên Website của đơn vị mình (nếu có).
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của UBND cấp có thẩm quyền, của các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là hai (02) ngày kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của đơn vị, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình được nêu trên báo chí.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý và yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn
1. Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ có những thông tin do người phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước. Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên, chức danh, đơn vị công tác của người phát ngôn.
2. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Người phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử; trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác, đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
4. Người phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Trong trường hợp người phát ngôn không phải là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước thì còn phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về tính chính xác, tính trung thực của nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này.
Điều 8. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới thì các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3Quyết định 2822/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 401/QĐTC-CTUBND năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5Quyết định 630/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành đến ngày 31/12/2013 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 77/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 2822/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 401/QĐTC-CTUBND năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do tỉnh Thái Bình ban hành
- Số hiệu: 11/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/10/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/11/2008
- Ngày hết hiệu lực: 07/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực