- 1Pháp lệnh về Thủ đô Hà Nội năm 2000
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư 05/2008/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương do Bộ Y tế ban hành
- 1Quyết định 3453/QĐ-UBND năm 2018 về tổ chức lại Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã trực thuộc Sở Y tế trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã trực thuộc Sở Y tế thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 983/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành đến ngày 31/12/2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2008/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP TRUNG TÂM DÂN SỐ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH QUẬN, HUYỆN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 29/2000/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 46/2008/QĐ-UBND ngày 02/8/2008 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Sở Y tế thành phố Hà Nội trên cơ sở hợp nhất Sở Y tế tỉnh Hà Tây với Sở Y tế Hà Nội (cũ);
Xét đề nghị của Sở Y tế thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 1217/TTr-SYT-TCCB ngày 14/5/2008 về việc thành lập Chi cục dân số - KHHGĐ (bao gồm cả Trung tâm Dân số - KHHGĐ quận, huyện);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hà Nội tại tờ trình số 154/TTr-SNV ngày 11/9/2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình quận, huyện và tương đương thuộc thành phố Hà Nội (viết tắt là Trung tâm DS-KHHGĐ cấp quận, huyện và tương đương).
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Trung tâm DS – KHHGĐ cấp quận, huyện và tương đương.
1. Vị trí, chức năng.
a. Vị trí
Trung tâm DS-KHHGĐ cấp quận, huyện và tương đương là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND quận, huyện và tương đương, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc theo quy định của nhà nước, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Chi cục DS-KHHGĐ – Sở Y tế.
b. Chức năng.
Trung tâm DS-KHHGĐ cấp quận, huyện và tương đương có chức năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật, dịch vụ DS-KHHGĐ, truyền thông, giáo dục về DS-KHHGĐ trên địa bàn quận, huyện và tương đương.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
a. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật về DS-KHHGĐ và truyền thông giáo dục về DS-KHHGĐ trên cơ sở kế hoạch của Chi cục DS-KHHGĐ thuộc Sở Y tế và tình hình thực tế trên địa bàn quận, huyện, trình UBND cấp quận, huyện và tương đương phê duyệt;
b. Triển khai, phối hợp thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật, cung cấp dịch vụ về DS-KHHGĐ theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
c. Triển khai, phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động, phổ biến các sản phẩm truyền thông về DS-KHHGĐ theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
d. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm y tế cấp quận, huyện và tương đương hướng dẫn, kiểm tra và giám sát chuyên môn các hoạt động về DS-KHHGĐ cấp xã, phường, thị trấn và cộng tác viên DS-KHHGĐ ở thôn, bản;
e. Quản lý và triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về DS-KHHGĐ, các dự án khác về DS-KHHGĐ khi được giao.
g. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm y tế quận, huyện, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ trách đối với cán bộ DS-KHHGĐ cấp xã và cộng tác viên DS-KHHGĐ ở thôn, bản;
h. Tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực DS-KHHGĐ.
i. Thực hiện quản lý cán bộ, viên chức, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và quản lý tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật; trực tiếp quản lý cán bộ DS-KHHGĐ cấp xã và cộng tác viên DS-KHHGĐ ở thôn, bản;
k. Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định hiện hành;
l. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND cấp quận, huyện và tương đương, Chi cục DS-KHHGĐ Thành phố giao.
3. Tổ chức bộ máy.
a. Lãnh đạo Trung tâm.
- Giám đốc Trung tâm.
Giám đốc Trung tâm DS-KHHGĐ cấp quận, huyện và tương đương chịu trách nhiệm trước UBND và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
- Phó Giám đốc Trung tâm.
Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Giám đốc và các Phó Giám đốc Trung tâm DS-KHHGĐ cấp quận, huyện và tương đương do UBND cấp quận, huyện và tương đương bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ cấp quận, huyện và tương đương.
c. Cán bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:
- Ban Hành chính – Tổng hợp.
- Ban Truyền thông – Giáo dục
4. Biên chế:
Biên chế của Trung tâm DS-KHHGĐ cấp quận, huyện và tương đương nằm trong tổng biên chế sự nghiệp của UBND cấp quận, huyện và tương đương do UBND thành phố giao hàng năm. Trước mắt, năm 2008, mỗi Trung tâm được giao 06 biên chế. Trong đó bao gồm cả số cán bộ làm công tác dân số thuộc Ủy ban nhân dân – Gia đình và Trẻ em của UBND cấp quận, huyện và tương đương trước đây chuyển sang.
Điều 3. Kinh phí hoạt động:
Kinh phí hoạt động của các Trung tâm DS-KHHGĐ cấp quận, huyện và tương đương được hình thành từ các nguồn:
- Ngân sách sự nghiệp y tế, DS-KHHGĐ.
- Ngân sách thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia DS-KHHGĐ.
- Viện trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 4. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính:
- Chỉ đạo Chi cụ DS-KHHGĐ thành phố Hà Nội bàn giao nguyên trạng các Trung tâm DS-KHHGĐ cấp quận, huyện và tương đương thuộc Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Hà Tây trước đây cho UBND các quận, huyện và tương đương quản lý từ ngày 01/10/2008.
- Xây dựng đề án tổ chức mạng lưới cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ xã, phường, thị trấn, trình UBND thành phố xem xét, quyết định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Trung tâm DS-KHHGĐ, Chủ tịch UBND các quận, huyện thành phố Sơn Tây, thành phố Hà Đông, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 44/2002/QĐ-UB về thành lập Trung tâm Tư vấn, dịch vụ dân số, Gia đình và trẻ em tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 2046/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 94/2004/QĐ-UB điều chỉnh một số nội dung tại Quyết định số 81/2004/QĐ-UB thành lập Trung tâm tư vấn dịch vụ dân số - gia đình - trẻ em tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 873/QĐ-UBND năm 2015 chuyển giao nguyên trạng Trung tâm Dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp huyện trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Sở Y tế về Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình các huyện, thị xã trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Hưng Yên
- 6Quyết định 3453/QĐ-UBND năm 2018 về tổ chức lại Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã trực thuộc Sở Y tế trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã trực thuộc Sở Y tế thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 983/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành đến ngày 31/12/2018
- 1Quyết định 3453/QĐ-UBND năm 2018 về tổ chức lại Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã trực thuộc Sở Y tế trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã trực thuộc Sở Y tế thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 983/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành đến ngày 31/12/2018
- 1Pháp lệnh về Thủ đô Hà Nội năm 2000
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư 05/2008/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương do Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 44/2002/QĐ-UB về thành lập Trung tâm Tư vấn, dịch vụ dân số, Gia đình và trẻ em tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 2046/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- 6Quyết định 94/2004/QĐ-UB điều chỉnh một số nội dung tại Quyết định số 81/2004/QĐ-UB thành lập Trung tâm tư vấn dịch vụ dân số - gia đình - trẻ em tỉnh Lâm Đồng
- 7Quyết định 873/QĐ-UBND năm 2015 chuyển giao nguyên trạng Trung tâm Dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp huyện trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Sở Y tế về Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý do tỉnh Yên Bái ban hành
- 8Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình các huyện, thị xã trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Hưng Yên
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND thành lập Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình quận, huyện và tương đương thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 11/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/09/2008
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Đào Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2008
- Ngày hết hiệu lực: 05/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực